Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
100
Kích thước
735.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
808

Trách nhiệm giải trình của Chính phủ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CHU VĂN NINH

TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH



CHU VĂN NINH

TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Luận văn “Trách nhiệm giải trình của Chính phủ” là công trình do tôi tự

nghiên cứu với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp. Tất cả những tài liệu

được trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và tôi đều chú dẫn đúng

quy định. Nếu có bất cứ vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2012

Người cam đoan

Chu Văn Ninh

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TRÁCH NHIỆM

GIẢI TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ .......................................................................5

1.1. Khái niệm trách nhiệm giải trình của Chính phủ ......................................5

1.1.1. Khái niệm giải trình..................................................................................5

1.1.2. Khái niệm trách nhiệm .............................................................................8

1.1.3. Khái niệm trách nhiệm giải trình ...........................................................15

1.1.4. Khái niệm trách nhiệm giải trình của Chính phủ...................................18

1.1.5. Ý nghĩa của việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm giải trình của

Chính phủ .........................................................................................................21

1.2. Những quy định liên quan đến thực hiện trách nhiệm giải trình của

Chính phủ ............................................................................................................24

1.2.1. Trách nhiệm giải trình của Chính phủ theo Hiến pháp 1946 ................24

1.2.2. Trách nhiệm giải trình của Chính phủ theo Hiến pháp 1959 ................25

1.2.3. Trách nhiệm giải trình của Chính phủ theo Hiến pháp 1980 ................25

1.2.4. Trách nhiệm giải trình của Chính phủ theo Hiến pháp 1992 và quy định

của pháp luật hiện hành ...................................................................................27

1.3. Các hình thức thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ theo quy

định hiện hành.....................................................................................................30

1.3.1. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua báo cáo công

tác .....................................................................................................................31

1.3.2. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua trả lời chất

vấn ....................................................................................................................33

1.3.3. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua việc thực

hiện chế độ báo cáo trước nhân dân ................................................................36

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM GIẢI

TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................39

2.1. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua hình thức

báo cáo công tác ..................................................................................................39

2.1.1. Về việc thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ trước Chủ tịch nước

..........................................................................................................................39

2.1.2. Về việc thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ trước Ủy ban Thường

vụ Quốc hội.......................................................................................................40

2.1.3. Về thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ trước Quốc hội .............42

2.1.4. Về thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ trước các cơ quan của

Quốc hội ...........................................................................................................44

2.2. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua hình thức

trả lời chất vấn ....................................................................................................45

2.2.1. Về hoạt động trả lời chất vấn của Chính phủ tại các phiên họp của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội..................................................................................45

2.2.2. Về hoạt động trả lời chất vấn của Chính phủ tại các kỳ họp Quốc hội .47

2.3. Thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ thông qua việc thực

hiện chế độ báo cáo trƣớc nhân dân qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng ....................................................................................................................58

2.4. Một số nhận xét về thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình của

Chính phủ ............................................................................................................63

2.4.1. Về mặt tích cực .......................................................................................63

2.4.2. Về mặt hạn chế, bất cập .........................................................................67

2.5. Yêu cầu về việc hòan thiện và nâng cao trách nhiệm giải trình của

Chính phủ trong xây dựng nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam....................74

2.5.1. Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ................................................................74

2.5.2. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ........................................................76

2.5.3. Kế thừa những kinh nghiệm trong thực tiễn Việt Nam và thế giới.........78

2.6. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện trách nhiệm giải

trình của Chính phủ ...........................................................................................79

2.6.1. Về hoàn thiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm giải trình của Chính

phủ ....................................................................................................................79

2.6.2. Về hòan thiện việc thực hiện trách nhiệm giải trình ..............................85

KẾT LUẬN ............................................................................................................90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,

phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Nhà nước ta là

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.”.

Chủ trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu

tình hình mới của đất nước tiếp tục được các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam

khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực

Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan

trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”.

Quyền lực nhà nước vốn dễ bị lạm dụng dẫn đến nguy cơ bị tha hóa do thiếu

cơ chế giám sát, kiểm soát hữu hiệu đang là vấn đề nóng bỏng đặt ra trong việc tổ

chức và thực hiện quyền lực nhà nước ta hiện nay. Đặc biệt, việc kiểm soát thực

hiện quyền hành pháp mà chủ yếu là kiểm soát các hoạt động của Chính phủ (cơ

quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến pháp 1992) là nhu cầu bức thiết nhằm

bảo đảm Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy

đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự

giám sát của nhân dân. Việc kiểm sóat quyền lực nhà nước bảo đảm sự ngăn ngừa

và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm

phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi

hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Kiểm soát quyền lực

nhà nước hữu hiệu có quan hệ mật thiết với cơ chế thực thi thực hiện trách nhiệm

giải trình của bộ máy Nhà nước, trong đó đặc biệt quan trọng là thực hiện trách

nhiệm giải trình của Chính phủ. Việc thực thi trách nhiệm giải trình của Chính phủ

trước nhân dân là một trong những cơ chế nhằm bảo đảm tính công khai minh bạch,

tránh lạm quyền, đồng thời bảo đảm tính chất vận hành của nền hành chính phục vụ

nhân dân chứ không phải là nền hành chính cai trị. Trách nhiệm giải trình của Chính

phủ gắn liền với bản chất “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, Chính phủ

được dân trao quyền thì Chính phủ phải có trách nhiệm trước nhân dân cũng như

người dân không bị mất quyền và phải được bảo đảm quyền được biết tất cả những

gì diễn ra đối với đất nước.

2

Ở nước ta cho đến nay nhận thức lý luận cũng như thực tiễn về trách nhiệm

giải trình của cơ quan nhà nước mà quan trọng nhất là của Chính phủ đang là vấn đề

còn chưa được nghiên cứu thấu đáo, thậm chí còn mơ hồ, kể cả khái niệm, bản chất

pháp lý, vai trò ý nghĩa, hình thức của trách nhiệm giải trình …Vì vậy vấn đề hoàn

thiện cơ chế pháp lý thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ vẫn là vấn đề

thời sự, có tính cấp thiết cao, cần đuoc nghiên cứu toàn diện với các quy mô khác

nhau. Những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trách nhiệm giải trình của

Chính phủ hiện nay còn thiếu cụ thể, thiếu tính ràng buộc trách nhiệm pháp lý chặt

chẽ, chưa bảo đảm tính chịu trách nhiệm chính trị đúng mức của chủ thể giải trình

trước nhân dân, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về kiểm soát quyền lực nhà nước.

Hiến pháp năm 1992 quy định Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo

cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Thủ tướng

Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin

đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. Luật Tổ chức

Chính phủ quy định Thủ tướng có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo trước nhân

dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước

Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội, phát biểu

của Thủ tướng đối với cơ quan thông tin đại chúng. Tuy nhiên, các quy định này

vẫn chưa tạo ra được một cơ chế pháp lý đầy đủ, chặt chẽ về trách nhiệm giải trình

của Chính phủ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Do đó, trên thực tế việc thực hiện

trách nhiệm giải trình của Chính phủ, cụ thể là Thủ tướng Chính phủ và các thành

viên Chính phủ trong nhiều trường hợp vẫn lệ thuộc tính tự giác, thiện chí của

người có trách nhiệm phải giải trình. Nhiều vấn đề hệ trọng nảy sinh tác động trực

tiếp đến đời sống chính trị kinh tế xã hội của đất nước vẫn không được giải trình

đúng mức trước nhân dân, thậm chí hoàn toàn thiếu vắng việc thực thi trách nhiệm

giải trình dẫn đến không ai chịu trách nhiệm cụ thể, người dân vẫn thường xuyên

thiếu thông tin liên quan đến họat động của Chính phủ. Việc thực hiện trách nhiệm

giải trình trong nhiều trường hợp mang tính tự phát, chưa có cơ chế ràng buộc

nghiêm ngặt về phạm vi trách nhiệm phải giải trình, gây ảnh hưởng đến quyền làm

chủ của nhân dân. Chính phủ thường chỉ chịu trách nhiệm chính trị chung chung

thông qua họat động chất vấn của Quốc hội, chưa thực sự phải chịu trách nhiệm

pháp lý với chế tài cần thiết, đáp ứng đòi hỏi về kiểm sóat quyền lực nhà nước.

Trong trường hợp Chính phủ nhận trách nhiệm chính trị trước nhân dân nhưng ý

nghĩa của việc nhận trách nhiệm ấy vẫn còn rất hạn chế khi chưa có cơ chế thích

hợp tác động đúng mức đến địa vị pháp lý của chủ thể chịu trách nhiệm. Vì thế,

hoàn thiện cơ chế thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ, thực hiện công

3

khai, minh bạch hoạt động Nhà nước trước nhân dân đang là vấn đề cấp bách trong

việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

nhân dân”.

Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Trách nhiệm giải trình của

Chính phủ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề “Trách nhiệm giải trình của Chính phủ” qua tìm hiểu của tác giả thì

hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu được công bố trên

các tạp chí hoặc các dạng xuất bản phẩm khoa học khác, ngoại trừ một số bài bài

viết trên các trang web thông tin điện tử như: “Bàn về trách nhiệm giải trình”1

,

“Nâng cao trách nhiệm giải trình và tính minh bạch”2

, “Cải cách thể chế: Góc nhìn

xác lập trách nhiệm giải trình”3

, “Tự chủ và trách nhiệm giải trình”4

, …

Vì vậy luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về

vấn đề trách nhiệm giải trình của Chính phủ từ góc độ luật Hiến pháp- Hành chính,

làm rõ các khía cạnh liên quan đến khái niệm, sự cần thiết, nội dung, hình thức và

vấn đề hoàn thiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý

về trách nhiệm giải trình của Chính phủ; thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình

của Chính phủ, chỉ rõ các hạn chế, bất cập của pháp luật cũng như trong thực tiễn

thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm

hoàn thiện pháp luật cũng như hoàn thiện việc thực hiện trách nhiệm giải trình của

Chính phủ.

- Đối tượng nghiên cứu: Những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan

đến trách nhiệm giải trình của Chính phủ và tình hình thực hiện những quy định đó.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về trách nhiệm giải

trình của người đứng đầu Chính phủ và các thành viên của Chính phủ.

1

http://www.giri.ac.vn/?lang=&cateid=12&mod=2&newid=2524&sub=44

2

http://www.baomoi.com/Nang-cao-trach-nhiem-giai-trinh-va-tinh-minh-bach/144/2721313.epi

3

http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/cai-cach-the-che-goc-nhin-xac-lap-trach-nhiem-giai-trinh

4

http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan//Van-de-Su-kien/513705/Tu-chu-va-trach-nhiem-giai-trinh.html

4

4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Trách nhiệm của bộ máy hành chính Nhà nước, trách nhiệm của Chính phủ,

trong đó trách nhiệm giải trình của Chính phủ là một nội dung quan trọng khi

nghiên cứu về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam. Luận văn đánh giá

một cách hệ thống những quy định của pháp luật nước ta liên quan đến trách nhiệm

giải trình của Chính phủ, thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình, từ đó góp phần

đưa ra một số quan điểm khoa học cũng như kiến nghị hoàn thiện cơ chế trách

nhiệm giải trình của Chính phủ, vì vậy sẽ có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận và

khoa học luật hiến pháp - hành chính cũng như về mặt thực tiễn.

5. Bố cục của luận văn

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn đã nêu ở trên, ngoài phần mở

đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu

gồm 2 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về trách nhiệm giải trình của Chính phủ

Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ và một số

kiến nghị

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ

VỀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ

1.1. Khái niệm trách nhiệm giải trình của Chính phủ

1.1.1. Khái niệm giải trình

Theo Đại từ điển tiếng Việt, giải trình nghĩa là “giải thích cặn kẽ, thuyết

minh rõ ràng, hợp lý một vấn đề cần trình bày”

5

. Theo cách hiểu thông thường thì

giải trình là giải thích, trình bày nhằm làm sáng rõ một vấn đề gì đó.

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có văn bản nào quy định

khái niệm “giải trình”. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động của Quốc hội và Chính

phủ, thuật ngữ giải trình ngày càng được sử dụng một cách thường xuyên, phổ biến.

Các cơ quan của Quốc hội và Chính phủ luôn có các văn bản mang tiêu đề “Báo

cáo, giải trình”, “Tiếp thu, giải trình” trong các kỳ họp Quốc hội. Các đại biểu Quốc

hội, cơ quan của Quốc hội, lãnh đạo cao cấp trong bộ máy Nhà nước thường xuyên

dùng thuật ngữ “giải trình” trong các phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội. Chẳng hạn như: “Thủ tướng giải trình trước Quốc hội” hay “Thủ

tướng Nguyễn Tấn Dũng báo cáo, giải trình thêm về một số nội dung mà nhiều đại

biểu Quốc hội và cử tri quan tâm” tại Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII 6

. Trong

văn kiện Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII có văn bản “Báo cáo giải trình và trả

lời chất vấn của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng” ngày 13/11/20127

.

Trên thực tế, mối liên hệ giữa các thiết chế quyền lực nhà nước khiến việc sử

dụng công cụ giải trình nhằm giải thích rõ ràng, làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra

trong quá trình quản lý nhà nước đang dần trở nên quen thuộc và thiết yếu. Giải

trình được xã hội quan tâm mỗi khi đề cập đến vấn đề trách nhiệm của bộ máy Nhà

nước, cũng như trách nhiệm của các chủ thể khác trong mọi lĩnh vực của đời sống

kinh tế, xã hội. Dự thảo Nghị định Quy định trách nhiệm giải trình của cán bộ, công

chức và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thực hiện

nhiệm vụ, công vụ đang được lấy ý kiến từ tháng 3/2012, đã đưa ra định nghĩa:

“Giải trình là việc làm rõ về căn cứ và sự cần thiết của quyết định và hành vi của cơ

quan nhà Nước; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức và việc

xác định trách nhiệm khi xảy ra những sự việc ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức, cá

5 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nhà

xuất bản Văn hóa và Thông tin, Hà Nội, tr.727.

6

http://thutuong.chinhphu.vn/Home/Thu-tuong-giai-trinh-truoc-Quoc-hoi/201211/17192.vgp

7

http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/C1397/C1774/C1807/default.asp?sAction=DETAIL_CONT&intDocI

D=1953#xTrpQNXbKDBZ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!