Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổng hợp xúc tác V2O5/SiO2 kích thước nanomet bằng phương pháp đốt cháy gel
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
TỔNG HỢP XÚC TÁC V2O5/SiO2 KÍCH THƯỚC NANOMET BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐỐT CHÁY GEL
Lưu Minh Đại, Đào Ngọc Nhiệm, Vũ Thế Ninh, Phạm Ngọc Chức
Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Toà soạn 28-11-2008
Abstract
Catalysts nanosized V2O5/SiO2 powder has been synthesised at 550oC by the combustion of gel prepared from
polyvinyl alcohol (PVA) and vanadium nitrates. V2O5/SiO2 characterization is examined by X-ray diffraction (XRD),
scanning electron microscopy (SEM) and BET (Brunaure-Emmet-Teller) measurements. Further thermal treatment at
550oC for 1.5 hrs yields the single phase of V2O5. Average particle size of V2O5 is 80 nm and specific surface area of
V2O5/SiO2 is 13.50 m2
/g.
1. MỞ ĐẦU
Màng mỏng vanađi oxit là một trong số các vật
liệu có nhiều tính chất đa dạng và nhiều ứng dụng
trong thực tiễn, trong các linh kiện vi điện tử, quang
điện, hiển thị điện sắc, sensơ khí màng mỏng. Việc
chế tạo màng mỏng vanađi oxit đơn pha, đúng thành
phần hợp thức và cấu trúc tinh thể là không dễ dàng
bởi vì vanađi là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có
khả năng liên kết với oxi dưới dạng nhiều hóa trị
khác nhau (từ 1 đến 5). V2O5 cũng được dùng làm
xúc tác trong quá trình khử xúc tác chọn lọc khí NOx
ở các nhà máy điện và cho nhiều phản ứng tổng hợp
hữu cơ. V2O5 cũng được ứng dụng trong sản xuất
hợp kim Ferro Vanadi. Hãng ELEX đó chế tạo các
thiết bị xúc tác trên cơ sở hệ xúc tác V2O5 để khử các
nitơ oxit từ năm 1988.
Chất xúc tác cũng tham gia phân hủy các chất
đioxin với hợp chất tiêu biểu là 2,3,7,8-
tetrachlorodibenzo-o-dioxin và furan với hợp chất
tiêu biểu là 2,3,7,8-tetraclorodibenzo-furan [1-4].
Trong bài báo này sẽ trình bày những kết quả
nghiên cứu tổng hợp V2O5 có kích thước nanomet
trên SiO2 bằng phương pháp đốt cháy gel. Phương
pháp này đã sử dụng để điều chế một số các oxit đất
hiếm, oxit kim loại chuyển tiếp và các vật liệu chứa
các oxit đất hiếm, oxit kim loại chuyển tiếp có kích
thước nanomet [5-7].
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hoá chất, dụng cụ
- NH4VO3, HNO3, NH4OH, PVA
(polyvinylalcol), glycerin, EDTA, H2O2 đều có độ
sạch phân tích.
- Cốc chịu nhiệt 100 ml, 250 ml, bình tam giác
250 ml, 500 ml, ống đong 250 ml, 500 ml, bình định
mức 100 ml, 500 ml, 1000 ml, pipet, buret, đũa thủy
tinh, lò nung, tủ sấy, bếp điện, máy khuấy từ gia
nhiệt, máy đo pH và một số vật dụng khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trộn dung dịch V(NO3)5 với PVA theo tỉ lệ mol
tương ứng, hòa tan trong nước rồi làm bay hơi ở
nhiệt độ thích hợp cho đến khi tạo gel đồng nhất,
màu xanh lá mạ. Cho một lượng SiO2 vào gel, khuấy
đều, sấy khô gel và xử lý nhiệt. Thu được bột xốp
màu vàng da cam.
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trên máy DTA50 và TGA-50 của hãng Shimadzu (Nhật Bản).
Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen được thực hiện trên
máy Siemens D-5000 (CHLB Đức) với bức xạ CuKα
bước sóng λ = 1,5406 Å.
Ảnh vi cấu trúc và hình thái học của bột oxit
được chụp bằng hiển vi điện tử quét (SEM) JEOL5300 (Nhật Bản).
Diện tích bề mặt được đo bằng phương pháp
BET (Brunauer-Emmet-Teller) trên máy SA của
hãng COULTER (Mỹ).
Xác định thành phần hóa học bằng phương pháp
khối lượng và phương pháp hấp thụ nguyên tử 6800
(Nhật Bản).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt của gel được chỉ ra ở
hình 1. Trên phổ TGA (1a) từ 59,2 đến 135oC có sự
TẠP CHÍ HÓA HỌC T. 50(1) 1-4 THÁNG 2 NĂM 2012