Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên đường sắt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA VÀ THƯƠNG
VỤ TRÊN ĐƯỜNG SẮT
GIAO THÔNG VẬN TẢI - 2007
3
LỜI NÓI ðẦU
Môn học “Tổ chức vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên ñường sắt” nằm trong
hệ thống các môn học thuộc chuyên ngành Vận tải ñường sắt, Vận tải và kinh tế ñường
sắt và Kinh tế vận tải ñường áp dụng cho các hệ ñào tạo chính quy và ñào tạo thường
xuyên. Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực tổ chức
công tác hàng hóa và thương vụ ñường sắt với tổng thời lượng 60 tiết trên lớp và ñược
kết cấu thành 10 chương.
Tài liệu này ñược biên soạn tại Trường ðại học GTVT. ðể hoàn thành tài liệu
này, tác giả xin bầy tỏ sự biết ơn ñối với những ý kiến ñóng góp của các thầy cô giáo Bộ
môn “Vận tải và Kinh tế ðường sắt” Trường ðại học GTVT và các CBCNV của Tổng
Công Ty ðSVN. Tuy nhiên, do môn học có liên quan ñến nhiều lĩnh vực nên trong quá
trình soạn thảo, chắc chắn không thể tránh khỏi một số hạn chế trong trình bầy, tác giả rất
mong ñược bạn ñọc góp ý ñể tài liệu ñược hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản về
sau.
Mọi ñóng góp xin gửi về ñịa chỉ: Bộ môn “Vận tải và Kinh tế ñường sắt”, Khoa
Vận tải và Kinh tế, Trường ðại học Giao thông vận tải.
Hà nội tháng 01 năm 2007
TÁC GIẢ
4
MỤC LỤC
Trang
Lời nói ñầu 3
Mục lục 4
Danh mục ký hiệu và từ viết tắt 8
Bài mở ñầu: Nhiệm vụ, ñối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu môn học 9
Chương I: Những vấn ñề chung về công tác hàng hóa và
thương vụ ñường sắt 13
I.1. Hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa 13
I.1.1. Khái niệm và phân loại hàng hóa 14
I.1.2. Bao gói hàng hóa 17
I.1.3. Phẩm cấp hàng hóa 18
I.1.4. Mã hiệu (nhãn hiệu) và dán nhãn hàng hóa 19
I.1.5. Lượng giảm tự nhiên và tổn thất hàng hóa 22
I.1.6. Bảo hiểm hàng hóa 22
I.2. Ga hàng hóa 23
I.2.1. Khái niệm và phân loại ga hàng hóa 23
I.2.2.Trang thiết bị kỹ thuật và các chức danh phục vụ công
tác hóa vận ga hàng hóa 25
I.3. Bãi hàng ga hàng hóa 35
I.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và phân loại bãi hàng ga hàng hóa
I.3.5. Nguyên tắc bố trí thiết bị bãi hàng ga hàng hóa 35
I.3.2. Kho, ke, bãi bãi hàng ga hàng hóa 36
I.3.3. ðường xếp dỡ 41
I.3.4. Hệ thống ñường ô tô 42
I.3.5. Nguyên tắc bố trí thiết bị bãi hàng ga hàng hóa 45
I.4. Tối ưu hóa năng lực tác nghiệp của bãi hàng 47
I.4.1. Thông số tác nghiệp của bãi hàng 47
I.4.2. Mô hình bài toán tối ưu hóa năng lực tác nghiệp của bãi hàng 47
Câu hỏi ôn tập chương I 48
Chương II: Lợi dụng sức chở của toa xe hàng 50
II.1. Các chỉ tiêu khai thác toa xe hàng 50
II.1.1. Phân loại toa xe hàng ñường sắt 50
II.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của toa xe hàng 51
II.2. Các biện pháp nâng cao trọng tải tĩnh toa xe hàng 54
II.2.1. Ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng ñến trọng tải tĩnh toa xe hàng 54
II.2.2. Các biện pháp nâng cao trọng tải tĩnh 55
II.3. Lập và phân tích kế hoạch chỉ tiêu trọng tải tĩnh bình quân toa xe hàng 60
II.3.1. Lập kế hoạch chỉ tiêu trọng tải tĩnh bình quân toa xe hàng 60
II.3.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu trọng tải tĩnh bình
quân 61
Câu hỏi ôn tập chương II 62
5
Chương III: Tác nghiệp hàng hóa-thương vụ ñối với 1 lô hàng 63
III.1. Các khái niệm cơ bản 63
III.1.1. Khái niệm và phân loại lô hàng 63
III.1.2. Hợp ñồng vận tải 64
III.2. Tác nghiệp hàng hóa- thương vụ ở nơi ñi 65
III.2.1. Tác nghiệp nhận chở của ngành ñường sắt 65
III.2.2. Tác nghiệp cung cấp toa xe hàng và xếp xe 66
III.2.3. Tác nghiệp lập giấy tờ chuyên chở 69
III.2.4. Tác nghiệp ñăng ký vào sổ hàng ñi và lập báo cáo hàng ñi 70
III.2.5. Thời ñiểm ñường sắt chính thức nhận chở hàng 71
III.3. Tác nghiệp hàng hóa-thương vụ trên ñường vận chuyển 71
III.3.1. Hủy bỏ chuyên chở 71
III.3.2. Thay ñổi chuyên chở 72
III.3.3. Kiểm tra, chỉnh lý và chuyển tải sang toa hàng hóa 73
III.3.4. Tác nghiệp gửi bù 74
III.4. Tác nghiệp hàng hóa-thương vụ ở nơi ñến 74
III.4.1. Kế hoạch tiếp nhận hàng ñến 74
III.4.2. Báo tin hàng ñến 75
III.4.3. Tác nghiệp dỡ hàng 75
III.4.4. Tác nghiệp giao nhận hàng hóa 76
III.4.5. Tác nghiệp ñăng ký vào sổ hàng ñến và lập báo cáo hàng ñến 77
Câu hỏi ôn tập chương III 79
Chương IV: Tổ chức công tác hóa vận ở ñường dùng riêng 80
IV.1. Các khái niệm cơ bản 80
IV.1.1. Các khái niệm cơ bản 80
IV.1.2. ðiều kiện nối tiếp ñường dùng riêng 81
IV.2. Hợp ñồng khai thác ñường dùng riêng 82
IV.2.1. Thủ tục ñưa lấy và giao nhận toa xe 82
IV.2.2. Thời gian quay vòng toa xe ở ñường dùng riêng 84
IV.2.3. Biện pháp tổ chức tác nghiệp và năng lực tác nghiệp ở ñường dùng
riêng 85
IV.2.4. Các vấn ñề khác 87
IV.3. Quy trình tác nghiệp kỹ thuật thống nhất trên ñường dùng riêng 88
IV.3.1. Ý nghĩa, quy ñịnh và nội dung Quy trình tác nghiệp kỹ thuật
thống nhất 88
IV.3.2. Tổ chức ñưa lấy xe vào khu vực kho rót 89
Câu hỏi ôn tập chương IV 92
Chương V: ðiều kiện chuyên chở hàng quá khổ, quá dài-quá nặng 93
V.1. Các khái niệm cơ bản 93
V.1.1. Khổ giới hạn trong giao thông vận tải 93
V.1.2. Khổ giới hạn trong ngành ñường sắt 93
V.1.3. Khái niệm và phân loại hàng quá giới hạn (hàng quá khổ) 95
V.1.4. Hàng quá dài-quá nặng ( hàng siêu trường-siêu trọng) 96
V.2. Những ảnh hưởng nguy hiểm khi chuyên chở hàng quá dài-quá nặng 97
V.2.1. Các lực tác ñộng lên hàng hóa và toa xe trong quá trình vận chuyển 98
V.2.2. Những ảnh hưởng nguy hiểm khi xếp hàng quá nặng 100
6
V.2.3. Những tình huống nguy hiểm trong quá trình vận chuyển 102
V.3. Biện pháp gia cố hàng hóa trên toa xe 106
V.3.1. Khái niệm và dụng cụ gia cố hàng hóa trên toa xe 106
V.3.2. Biện pháp gia cố hàng hóa trên toa xe 108
V.4. Xác ñịnh ñộ quá giới hạn của hàng hóa trong quá trình vận chuyển 111
V.4.1. Tính ñộ quá giới hạn trên ñường thẳng và bằng 111
V.4.2. Xác ñịnh ñộ quá giới hạn khi toa xe và hàng hóa ñi vào ñường
cong 112
V.5. ðiều kiện chuyên chở hàng quá khổ giới hạn và hàng quá dài-quá nặng 115
V.5.1. ðiều kiện chuyên chở hàng quá giới hạn 115
V.5.2. ðiều kiện chuyên chở hàng quá dài-quá nặng 117
Câu hỏi ôn tập chương V 120
Chương VI: ðiều kiện chuyên chở hàng lỏng trong toa xe thùng và hàng
mau hỏng dễ thối nát 121
VI.1. ðặc ñiểm và tính chất hàng lỏng 121
VI.2. Xác ñịnh trọng lượng và chiều cao tiêu chuẩn khi xếp hàng 122
VI.2.1. Xác ñịnh trọng lượng hàng hóa vận chuyển 122
VI.2.2. Phương pháp xác ñịnh ñộ cao tiêu chuẩn của chất lỏng
trong toa xe thùng khi xếp hàng 125
VI.3. ðiều kiện chuyên chở hàng lỏng trong toa xe thùng 128
VI.4. Khái niệm hàng mau hỏng dễ thối nát, nguyên nhân hư hỏng hàng hóa 130
VI.4.1. Khái niệm và phân loại hàng mau hỏng dễ thối nát 130
VI.4.2. Tính chất và ñặc ñiểm của hàng mau hỏng dễ thối nát 130
VI.4.3. Nguyên nhân hư hỏng của hàng mau hỏng dễ thối nát 132
VI.5. ðiều kiện chuyên chở hàng mau hỏng dễ thối nát 133
VI.5.1. Phương pháp bảo quản hàng mau hỏng dễ thối nát
trong quá trình vận chuyển 133
VI.5.2. Thiết bị vận chuyển hàng mau hỏng dễ thối nát trên ñường sắt 135
VI.5.3. ðiều kiện chuyên chở hàng mau hỏng 138
Câu hỏi ôn tập chương VI 140
Chương VII: ðiều kiện chuyên chở hàng nguy hiểm và tổ chức vận chuyển
hàng lẻ 141
VII.1. Khái niệm và phân loại hàng nguy hiểm 141
VII.1.1. Khái niệm và tính chất hàng nguy hiểm 141
VII.1.2. Phân loại hàng nguy hiểm 142
VII.2. ðiều kiện chuyên chở hàng nguy hiểm 145
VII.2.1. Biện pháp phòng hộ an toàn ñối với hàng nguy hiểm 145
VII.2.2. ðiều kiện chuyên chở hàng nguy hiểm 159
VII.3. Tổ chức vận chuyển hàng lẻ 162
VII.3.1. Một số khái niệm 162
VII.3.2. Tác nghiệp hàng lẻ ở ga ñi và ga ñến 164
VII.3.3. Tác nghiệp hàng lẻ ở ga trung chuyển 168
Câu hỏi ôn tập chương VII 172
Chương VIII: Tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng container 173
VIII.1. Ý nghĩa và ñiều kiện chuyên chở hàng hóa bằng container 173
VIII.1.1. Ý nghĩa của việc chuyên chở hàng hóa bằng container 173
7
VIII.1.2. ðiều kiện chuyờn chở hàng húa bằng container 174
VIII.2. Khỏi niệm và phõn loại container 175
VIII.2.1. Khỏi niệm container 175
VIII.2.2. Phõn loại container 176
VIII.2.3. Cấu tạo container 179
VIII.3. Bãi container 180
VIII.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và phân loại bãi container 180
VIII.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật ñối với bãi container 183
VIII.3.3. Bố trí bãi container 188
VIII.4. Tác nghiệp hàng hóa-thương vụ ñối với container 192
VIII.4.1. Tác nghiệp nhận chở container 192
VIII.4.2. Tác nghiệp xếp dỡ container và hàng hóa 193
VIII.4.3. Tác nghiệp ñăng ký sổ sách giấy tờ chuyên chở và ñiều
container rỗng 195
Câu hỏi ôn tập chương VIII 195
Chương IX: Tổ chức công tác luồng hàng 196
IX.1. Nội dung công tác tổ chức luồng hàng và kế hoạch vận chuyển hàng hóa 198
IX.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của công tác tổ chức luồng hàng và
kế hoạch vận chuyển hàng hóa 198
IX.1.2. Nội dung công tác tổ chức luồng hàng 198
IX.2. Vận tải bất hợp lý và mất cân ñối trong vận tải 199
IX.2.1. Vận tải bất hợp lý 200
IX.2.2. Mất cân ñối trong vận tải 201
IX.3. Tổ chức tầu suốt từ nơi xếp hàng 204
IX.3.1. Khái niệm, phân loại và hiệu quả của việc tổ chức tầu suốt từ nơi
xếp hàng 204
IX.3.2. ðiều kiện tổ chức tầu suốt từ nơi xếp hàng 206
Câu hỏi ôn tập chương IX 206
Chương X: Quan hệ trách nhiệm giữa ñường sắt và chủ hàng 208
X.1. ðặc ñiểm quan hệ trách nhiệm giữa ñường sắt và chủ hàng 208
X.1.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vận tải hàng hóa
bằng ñường sắt 208
X.1.2. ðặc ñiểm quan hệ trách nhiệm giữa ñường sắt và chủ hàng 210
X.2. Nội dung mối quan hệ trách nhiệm giữa ñường sắt và chủ hàng 210
X.2.1. Trách nhiệm về việc không hoàn thành kế hoạch chuyên chở 210
X.2.2. Trách nhiệm về việc hàng hóa bị mất mát hư hỏng 210
X.2.3. Trách nhiệm về việc hàng ñến chậm 212
X.2.4. Trách nhiệm trong việc sử dụng toa xe, phương tiện vận chuyển 213
X.2.5. Nội dung các mối quan hệ trách nhiệm khác 213
X.3. Quy ñịnh xử lý trách nhiệm giữa ñường sắt và chủ hàng 217
X.3.1. Các quy ñịnh chung 217
X.3.2. Các loại biên bản 218
X.3.3. Quy ñịnh về người yêu cầu bồi thường 220
8
X.3.4. Quy ñịnh giải quyết tranh chấp 220
Câu hỏi ôn tập chương X 221
Tài liệu tham khảo 222
Phụ lục 223
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KTQD Kinh tế quốc dân
GTVT Giao thông vận tải
VTðS Vận tải ñường sắt
ðSVN ðường sắt Việt nam
TCTy Tổng công ty
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NLTQ Năng lực thông qua
BðCT Biểu ñồ chạy tầu
ðM-TX ðầu máy - toa xe
QðVVVTHHTðSQG Quy ñịnh về việc vận tải hàng hóa trên ñường sắt quốc gia
QPKTKTðSVT Quy phạm khai thác kỹ thuật ñường sắt Việt nam
LVðSQT Liên vận ñường sắt quốc tế
QTTMQLKTNG Quy tắc tỷ mỷ quản lý kỹ thuật nhà ga
9
Bài mở ñầu:
NHIỆM VỤ, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
I. Ý NGHĨA, ðẶC ðIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH VẬN TẢI ðƯỜNG SẮT
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN:
Vận tải ñường sắt là một ngành sản xuất vật chất ñặc biệt và nó mang trong mình
ñầy ñủ các ñặc trưng của một ngành sản xuất vật chất.
Công cụ lao ñộng trong ngành vận tải bao gồm phương tiện cố ñịnh và phương
tiện di ñộng, phát triển từ thô sơ, tự cung như xe ñẩy tay, xe kéo, thuyền mái chèo... cải
tiến dần thành các công cụ hiện ñại hơn, lợi dụng ñược sức ñẩy của thiên nhiên và ñộng
năng của phương tiện như xe ñạp, thuyền buồm, xe máy, ô tô... cho ñến các phương tiện
hết sức hiện ñại ngày nay, ñó là tầu thủy chạy bằng năng lượng hạt nhân, tầu vũ trụ có tốc
ñộ nhanh hơn tiếng ñộng, là các thế hệ tầu hỏa cao tốc với tốc ñộ kỹ thuật trên 500
km/h... Các phương tiện có sức chuyên chở, ñộ an toàn và tiện nghi ngày càng cao hơn.
Phương tiện cố ñịnh trong ngành vận tải cũng trải qua các giai ñoạn phát triển từ hoang
sơ, hoàn toàn lợi dụng thiên nhiên, lợi dụng luồng lạch, ñường mòn... cho ñến các tuyến
ñường cao tốc, các hầm xuyên núi, cầu vượt với ñộ dài vài cây số...; từ không có tác ñộng
của con người ñến việc quản lý chặt chẽ và tự ñộng hóa toàn bộ quá trình di chuyển của
phương tiện...
Phương tiện thông tin liên lạc trong ngành vận tải ngày càng hiện ñại theo xu
hướng giảm nhẹ, tiến tới loại trừ tác ñộng của yếu tố chủ quan con người, ñảm bảo ñộ an
toàn chính xác cao nhất, thời gian tác nghiệp nhỏ nhất. Trước ñây thông tin ñược truyền
ñi dưới dạng hiệu lệnh nghe nhìn thì nay ñược thực hiện bằng những công cụ hiện ñại
như thông tin số, ñịnh vị chạy tầu bằng vệ tinh mặt ñất...
ðối tượng lao ñộng của ngành vận tải cũng trở nên ña dạng và phong phú hơn, có
yêu cầu cao hơn về tốc ñộ, ñộ an toàn, tiện nghi và giảm giá thành trong quá trình chuyên
chở. Trong thời kỳ phôi thai của ngành vận tải, nhu cầu phát sinh chủ yếu là vận chuyển
hàng hóa trong cự ly nhỏ, khối lượng ít; các mặt hàng ña phần là nông sản mang ñi ñổi
chác phục vụ nhu cầu sinh sống hàng ngày. Ngày nay với việc tổ chức chuyên môn hóa
cao về sản xuất, ña dạng hóa về sản phẩm, hàng hóa có nhu cầu chuyên chở trong ngành
vận tải cũng trở nên phức tạp hơn về mặt hàng, về yêu cầu bảo quản, cự ly vận chuyển
vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia nhưng thời gian chuyên chở lại phải ñòi hỏi giảm ñi.
Ngoài hai ñối tượng truyền thống là hàng hóa và hành khách, các Doanh nghiệp
vận tải cần quan tâm thích ñáng ñến công tác dịch vụ vận tải thuần túy, vì ñây là ñối
10
tượng mang lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Công tác dịch vụ vận tải bao gồm rất nhiều nội dung, từ tổ chức vận chuyển “từ kho ñến
kho”, ñại lý vận tải, dịch vụ hàng hóa...
Sức lao ñộng trong ngành vận tải là ñội ngũ CBCNV của ngành. ðội ngũ này
ngày càng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng chuyên môn. Ngày nay với sự phát
triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, công cụ lao ñộng của ngành vận tải trở nên ña dạng
và tiên tiến, ñể làm chủ ñược chúng ñòi hỏi những người lao ñộng trong ngành phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình ñộ nghiệp vụ, tiếp cận và cập nhất kiến thức hiện
ñại.
Chính vì những ñặc ñiểm trên của ngành vận tải mà Các Mác ñã chỉ ra rằng:
“Ngoài ngành khai khoáng, nông nghiệp và ngành công nghiệp chế biến ra còn có một
ngành sản xuất thứ tư nữa, ngành ñó cũng trải qua ba giai ñoạn sản xuất khác nhau là thủ
công nghiệp, công trường thủ công và cơ khí, ñó là ngành vận tải bất luận là người hay
hàng hóa”.
Tuy nhiên do ñặc thù riêng, ngành vận tải cũng có những ñặc ñiểm khác với các
ngành kinh tế khác. ðiều này thể hiện ở chỗ, thực chất quá trình sản xuất vận tải là tiếp
tục quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông, nghĩa là ngành vận tải không tạo ra sản
phẩm mới cho xã hội mà chỉ góp phần tạo ra nó. Sản phẩm của ngành vận tải là sự di
chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian, do ñó ngành vận tải làm tăng giá trị sử
dụng của hàng hóa hoặc gián tiếp thúc ñẩy sự phát triển của xã hội thông qua việc ñáp
ứng nhu cầu ñi lại của nhân dân, chứ không tạo ra giá trị của hàng hóa. Sản phẩm của
ngành vận tải là vô hình, không có hình dạng, kích thước hình học hay khối lượng cụ thể,
do ñó không thể dự trữ ñược. Do tập quán ñi lại của nhân dân, sự phân bố lực lượng sản
xuất, lực lượng lao ñộng và nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự mất cân ñối trong hoạt ñộng
vận tải là không thể tránh khỏi, vì vậy muốn ñáp ứng nhu cầu chuyên chở tăng lên trong
các thời kỳ cao ñiểm, ngành vận tải phải có một lượng dự trữ nhất ñịnh về năng lực
chuyên chở và sức lao ñộng.
Trong quá trình sản xuất, khác với các ngành sản xuất khác, sức lao ñộng của con
người chỉ tác ñộng tới ñối tượng lao ñộng thông qua công cụ lao ñộng. Vì vậy ñể nâng
cao chất lượng công tác ngành vận tải, cần phải tổ chức hợp lý quá trình chuyên chở, sử
dụng tốt năng lực chuyên chở và NLTQ của các phương tiện trong ngành. Mặt khác,
trong ngành vận tải hai quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm song song tồn tại, gắn bó
với nhau không tách rời. Vì vậy, khi nghiên cứu giải quyết các vấn ñề vận tải cần phải
nghiên cứu tối ưu hóa công tác phân phối năng lực vận tải.
Cũng giống như các ngành KTQD khác, hoạt ñộng vận tải chịu sự chi phối chặt
chẽ của các quy luật kinh tế - xã hội khách quan ñặc biệt là quy luật giá trị, nghĩa là giá
thành vận tải phải phù hợp với chi phí sản xuất bỏ ra ñể hoàn thành khối lượng sản phẩm
ñó và chi phí này, ñến lượt mình, lại tỷ lệ nghịch với năng suất lao ñộng, do ñó cần phải
nâng cao không ngừng năng suất lao ñộng nhằm giảm giá thành vận tải. Trong ñiều kiện
nền kinh tế thị trường, giá cước vận tải phải ñược ñiều chỉnh linh hoạt theo từng giai ñoạn
và theo chiều ñể phù hợp với những biến ñộng của nền kinh tế.
GTVT liên quan mật thiết với việc phân bố sản xuất trong nước. Phân bố lực
lượng sản xuất trong nước quyết ñịnh phân bố vận tải và ngược lại, phân bố vận tải cân
ñối hợp lý sẽ tác ñộng tích cực ñến sự phát triển sản xuất và lực lượng sản xuất.
Tóm lại, GTVT có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong ñời sống vật chất, văn hóa -
xã hội và tinh thần của nhân dân và ñất nước. GTVT là một ngành sản xuất vật chất ñộc
11
lập và ñặc biệt vì có ñầy ñủ các yếu tố của một ngành sản xuất vật chất nhưng ñồng thời
cũng mang những ñặc ñiểm riêng mà không một ngành sản xuất nào có ñược.
Hệ thống GTVT thống nhất là sự phối kết hợp giữa các ngành vận tải riêng biệt,
bao gồm ngành vận tải hàng không, vận tải ñường sắt, vận tải ñường bộ, vận tải ñường
biển, vận tải ñường thủy nội ñịa và vận tải ñường ống. Trong hệ thống ñó, tùy theo ñặc
ñiểm riêng của từng quốc gia, tùy theo ưu nhược ñiểm và sự hiện ñại của các ngành vận
tải mà chúng có tầm quan trọng khác nhau trong công cuộc phát triển ñất nước. Ngành
VTðS so với các phương thức vận tải trên bộ khác có rất nhiều ưu ñiểm, ñó là năng lực
chuyên chở cao, tốc ñộ vận chuyển tương ñối nhanh (ở những nước có mạng lưới ñường
sắt tiên tiến như Liên bang Nga, Cộng hòa Liên bang ðức... trọng lượng ñoàn tầu hàng
ñạt ñến 3000 tấn, tốc ñộ lữ hành bình quân trên 80 km/h). Một ưu ñiểm nổi bật của VTðS
là có khả năng hoạt ñộng liên tục cả ngày lẫn ñêm, ít bị phụ thuộc bởi ñiều kiện thời tiết
khí hậu; hàng hóa chuyên chở bằng ñường sắt rất ña dạng: từ những mặt hàng phổ thông
như lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng... cho ñến các các mặt hàng ñòi hỏi ñiều
kiện chuyên chở ñặc biệt như hàng nguy hiểm, hàng mau hỏng dễ thối nát, hàng siêu
trường - siêu trọng.... Giá thành vận chuyển bằng ñường sắt tương ñối thấp, ñộ an toàn
cao, thích hợp với những cự ly vận chuyển trung bình và dài, khối lượng vận chuyển lớn,
thời gian tương ñối nhanh.
Chính vì những ưu ñiểm trên mà VTðS luôn chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loại
hình vận tải khác và ñược ví như “xương sống” của mạng lưới GTVT quốc gia.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA MÔN HỌC:
Ngành VTðS Việt nam ra ñời từ cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX. Trải qua hơn
một thế kỷ tồn tại và phát triển, ngành ñường sắt Việt nam ñã ñóng góp công sức to lớn
trong sự nghiệp ñấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất ñát nước, xây dựng và phát triển
nền kinh tế tiên tiến của Việt nam, nâng cao mức sống người dân và mở rộng giao lưu
quốc tế.
Trong thành tích ñó, không thể thiếu ñược vai trò của công tác vận chuyển hàng
hóa và thương vụ trên ñường sắt. Công tác này liên quan trực tiếp ñến khách hàng của
ngành ñường sắt, ñó là các chủ hàng và ñối tượng sử dụng dịch vụ VTðS vì vậy có ảnh
hưởng quyết ñịnh ñến việc nâng cao uy tín của ngành trong lĩnh vực vận chuyển hàng
hóa, tăng thị phần vận tải và tăng doanh thu cho ngành, cải thiện ñời sống của người lao
ñộng. Thông qua hoạt ñộng thương vụ, ngành ñường sắt thu nhận ñược những ý kiến
phản hồi của khách hàng ñối với sự phục vụ của ngành, chấn chỉnh những hạn chế thiếu
sót nhằm tăng sức cạnh tranh của ngành trong lĩnh vực vận tải hàng hóa.
Cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ của nền kinh tế Việt nam từ tập trung quan
liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có ñịnh hướng XHCN, ñối tượng và nhiệm vụ của
công tác vận chuyển hàng hóa và thương vụ cũng cần phải thay ñổi ñể phù hợp với những
ñòi hỏi mới. Vì vậy, cần phải tổng kết lý luận và nghiên cứu hoàn chỉnh nội dung của
công tác vận chuyển hàng hóa và thương vụ trong ñiều kiện có những thay ñổi về nhiệm
vụ sản xuất. Môn học “Tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên ñường
sắt” là một bộ phận quan trọng trong công tác nghiên cứu lý luận của chuyên ngành khai
thác VTðS.
Lịch sử phát triển của môn học trải qua nhiều giai ñoạn và ñến nay ñã trở thành
một ngành nghiên cứu hoàn chỉnh ở các quốc gia có mạng lưới ñường sắt phát triển như
12
Liên bang Nga, Bêlarútxia, Ukraina, Trung quốc, Mỹ, Pháp... Ở Việt nam môn học này
ñược ñưa vào chương trình ñào tạo kỹ sư chuyên ngành khai thác vận tải và kinh tế vận
tải ñường sắt ngay từ những khóa học ñầu tiên và cho ñến nay, ñây vẫn là một trong
những môn học cơ bản của chuyên ngành.
ðối tượng của môn học là nghiên cứu các quy luật phát triển kinh tế - xã hội
khách quan, các chủ trương chính sách ñịnh hướng của Nhà nước và trên cơ sở tổng kết,
nghiên cứu kinh nghiệm hoạt ñộng của ñường sắt các nước tiên tiến, nắm vững ñặc ñiểm,
tính chất phương tiện VTðS, nhu cầu của chủ hàng, ñặc ñiểm tính chất hàng hóa chuyên
chở bằng ñường sắt ñể từ ñó ñề ra các biện pháp sử dụng hợp lý phương tiện vận tải, giải
quyết chính xác mối quan hệ giữa ñường sắt với người sử dụng dịch vụ và xã hội.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên ñường sắt
là:
1. Thỏa mãn tới mức cao nhất với chất lượng phục vụ tốt nhất nhu cầu vận chuyển
hàng hóa phát sinh trong quá trình sinh hoạt xã hội và sản xuất kinh tế;
2. Sử dụng hợp lý nhất các trang thiết bị kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao
hiệu suất khai thác, giảm giá thành vận tải;
3. Nghiên cứu tổ chức hợp lý quá trình tác nghiệp hàng hóa và thương vụ tại các
ga hàng hóa, ñường dùng riêng nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho chủ hàng và người sử
dụng dịch vụ, giảm bớt thủ tục phiền hà, rút ngắn thời gian tác nghiệp nhưng vẫn ñảm
bảo thực hiện tốt các chế ñộ, chính sách của Nhà nước, các quy ñịnh của ngành;
4. Tối ưu hóa việc tổ chức xếp dỡ và bảo quản hàng hóa trong quá trình vận
chuyển trên cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm, tính chất hàng hóa chuyên chở nhằm ñảm bảo an
toàn nguyên vẹn hàng hóa, tiết kiệm chi phí vận tải;
5. Quy ñịnh biện pháp xử lý mối quan hệ trách nhiệm giữa ngành ñường sắt và
người thuê vận tải trên cơ sở ñảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, nâng
cao tinh thần trách nhiệm của các bên khi thực hiện hợp ñồng vận tải hàng hóa.
13
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG
HOÁ VÀ THƯƠNG VỤ ðƯỜNG SẮT
I.1. HÀNG HOÁ VÀ THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ:
ðối tượng tác nghiệp chủ yếu của công tác vận chuyển hàng hóa và thương vụ trong
ngành ñường sắt là hàng hóa và sản phẩm cuối cùng của ngành ñược ño bằng T-Km, thể hiện sự
di chuyển của hàng hóa trong không gian. Vậy, hàng hóa là gì?
I.1.1. Khái niệm và phân loại hàng hoá:
I.1.1.1. Khái niệm hàng hóa: Theo Các Mác ñịnh nghĩa thì tất cả các nguyên nhiên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm mà ngành vận tải nhận ở trạm gửi ñể vận chuyển ñến trạm nhận ñược
gọi là hàng hoá.
Luật ñường sắt Việt nam cũng giải thích rõ: “Hàng hóa là tài sản của tổ chức, cá nhân
thuê Doanh nghiệp vận chuyển bằng ñường sắt”.
Như vậy, so với hàng hóa trong lĩnh vực thương mại, hàng hóa trong ngành vận tải nói
chung và ñường sắt nói riêng có những ñặc ñiểm sau:
- Hàng hóa trong ngành vận tải phải là 1 tập hợp vật thể có thể ñịnh lượng ñược;
- Phải có sự di chuyển trong không gian thông qua một loại hình phương tiện vận tải nào
ñó;
- Phải là những vật phẩm mà ngành vận tải ñó cho phép chuyên chở. Hàng hóa liên vận
phải phù hợp với quy ñịnh chuyên chở của các ngành vận tải tham gia vào quá trình vận chuyển.
Hàng hóa của ngành vận tải xuất hiện do quy luật cung cầu xuất phát từ những ñòi hỏi
khách quan của quá trình sản xuất trong nền KTQD và nhu cầu của ñời sống xã hội. Hàng hóa là
nguồn thu quan trọng của ngành VTðS, vì ngoài thu do cước vận chuyển, ngành ñường sắt còn
có thể thu nhập tăng từ dịch vụ vận chuyển hàng hóa như:
- ðảm nhận ñưa hàng của chủ hàng từ kho của người thuê vận tải ñến ga gửi và từ ga
nhận ñến kho của người nhận hàng;
- Bao thầu thu mua, chuyên chở và tiêu thụ hàng hóa;
- Làm dịch vụ liên quan ñến công tác bao gói, bảo quản hàng hóa, gia cố và áp tải hàng
hóa...
ðường sắt ñược quyền nhận chở mọi loại hàng hoá, trừ những hàng sau:
- Hàng hóa thuộc loại cấm lưu thông;
- Hàng hóa không phù hợp với ñiều kiện kỹ thuật khai thác vận tải bằng ñường sắt;
- Những hàng hóa mà chủ hàng hay ñường sắt không làm ñầy ñủ các thủ tục, ñiều kiện
theo qui ñịnh của Luật ðường sắt (ñiều 100), QðVVVTHHTðSQG, các qui tắc kèm theo, các
nội dung qui ñịnh trong hợp ñồng chuyên chở ñã ký, các luật lệ của Nhà nước liên quan ñến việc
chuyên chở và quản lý hàng hoá ñó.
I.1.1.2. Phân loại hàng hóa: Hàng hóa vận chuyển trong ngành GTVT nói chung và VTðS nói
riêng rất ña dạng, vì vậy ñể xây dựng ñược giá thành vận chuyển, xác ñịnh giá cước, phân tích và
lập phương án xếp dỡ, bảo quản và chuyên chở... cần phải tiến hành phân loại hàng hoá. Có
nhiều phương pháp phân loại hàng hoá khác nhau nhằm thoả mãn các mục ñích khác nhau nẩy
sinh trong quá trình vận chuyển.
1. Căn cứ vào tính chất hàng hóa trong quá trình vận chuyển: Hàng bị ảnh hưởng của
ñiều kiện thời tiết khí hậu, hàng bị ảnh hưởng của ñiều kiện khí hậu và hàng không bị ảnh hưởng
của ñiều kiện thời tiết khí hậu.
14
2. Căn cứ theo ñiều kiện xếp dỡ và bảo quản: hàng bao kiện, hàng lỏng, hàng nặng, hàng
rời, hàng thùng và container.
3. Căn cứ vào ñiều kiện chuyền chở: hàng phổ thông, hàng nguy hiểm (bao gồm cả hàng
phóng xạ), hàng quá khổ giới hạn, hàng quá dài quá nặng, hàng mau hỏng dễ thối nát.
4. Căn cứ theo tên hàng ñể xác ñịnh bậc cước: chia thành các loại hàng sau (mỗi loại có
thể có một số mặt hàng với các mức cước khác nhau):
- Than
- Xăng dầu mỏ, khí ga
- Quặng
- Kim khí, máy múc, dụng cụ
- Hóa chất
- Phân bón
- Xi măng
- ðất ñỏ, cát sỏi
- Vụi, gạch, ngói, kính
- Gỗ và sản phẩm gỗ
- Nông lâm sản
- Lương thực
- Thực phẩm
- Bông vải sợi
- Hàng bách hóa
- Hàng khác
Hàng hóa trong quá trình vận tải phải trải qua nhiều khâu: bảo quản, xếp dỡ, chuyên chở
bằng phương tiện... từ khi nhận của người thuê vận tải ở ga ñi cho ñến khi giao cho người nhận
hàng tại ga ñến với thời gian tương ñối dài, chạy qua nhiều vùng có ñiều kiện môi trường khác
nhau nên có một số thuộc tính khác với hàng hóa thông thường. Thuộc tính vận tải của hàng hóa
và loại hình phương tiện vận tải quyết ñịnh tác nghiệp vận chuyển hàng hóa. Mặt khác, ñặc ñiểm
của phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ, kho bói... cũng ảnh hưởng ñến thuộc tính vận tải của
hàng hóa và cụ thể làm thay ñổi hình thức chuyên chở.
Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu về thuộc tính vận tải của hàng húa. Thuộc tính vận tải
của hàng hóa bao gồm:
I.1.2. Bao gói hàng hóa:
I.1.2.1. Khái niệm và công dụng của bao gói hàng hóa:
1. Khái niệm bao gói (bao bì) hàng hóa: có rất nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau về bao bì
(bao gói) hàng hóa. Trên phương diện kinh tế, kinh doanh thì: Bao bì là những vật ñể bao bọc
hàng hoá, bảo vệ hàng hoá, hạn chế những tác ñộng của các yếu tố trong môi trường vận chuyển
và bảo quản, nhằm giữ gìn giá trị sử dụng của hàng hoá, ñồng thời có tác dụng quảng cáo làm
tăng giá trị của chúng.
2. Chức năng và công dụng của bao gúi hàng hóa: gồm 2 chức năng cơ bản:
- Bảo vệ hàng hóa. ðây là chức năng cơ bản của bao gói hàng hóa, nhờ có bao gói mà
hàng hóa ñược bảo vệ cả về số lượng lẫn chất lượng, tránh ñược các ảnh hưởng tiêu cực xảy ra
do tác ñộng của ñiều kiện thời tiết khí hậu và quá trình vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ hàng hóa.
- Thông tin về cơ cấu sản phẩm, chức năng, công dụng, phương pháp bảo quản và sử
dụng sản phẩm. Chính nhờ chức năng này mà hàng hóa ñến ñược với rộng rãi người tiêu dùng,
giúp cho người tiêu dùng có ñược những quyết ñịnh chính xác khi lựa chọn sản phẩm.
Bao gói và cách ñóng gói của hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong quá trình vận tải vì
nó có các tác dụng cụ thể sau:
15
- ðảm bảo an toàn về số lượng và chất lượng cho hàng hoá, giữ cho hàng hoá không bị
hư hỏng, rơi vãi, ngăn ngừa tạp chất bẩn ngoài lẫn vào hàng hoá... trong suốt quá trình chuyên
chở, bảo quản và xếp dỡ, ñể hàng hoá tới tay người tiêu dùng trong ñiều kiện hoàn hảo;
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc giao nhận, bảo quản, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá;
- Góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao ñộng của nhân viên bán
hàng;
- Quảng bá về hàng hóa trong thị trường. Bao bì phải thích ứng với tập quán tiêu thụ và
thị hiếu người tiêu dùng, thích ứng những tiêu chuẩn, luật lệ, qui ñịnh trên thị trường mục tiêu.
Bao bì cần hấp dẫn, ñẹp mắt ñể thu hút sự chú ý của khách, tạo lòng tin cho họ trước khi mua
hàng. Bên cạnh ñó, bao bì còn có nhiệm vụ trợ giúp việc bán hàng bằng cách tạo hứng thú cho
người tiêu thụ. Bao bì cũng có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng, ñặc biệt là bao bì hàng thực phẩm.
I.1.2.2. Phân loại bao bì: Bao bì có rất nhiều loại và ñược phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau, tuy nhiên, những cách phân loại chủ yếu là:
1. Phân loại theo chức năng của bao bì: ðây là cách phân loại ñược nêu ra tại hội nghị
Quốc tế về bao bì tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 8-9/11/1991. Theo cách phân loại này
bao bì gồm các loại sau:
- Bao bì thương mại (bao bì cấp I): là bao bì trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm, thực hiện
ñầy ñủ các chức năng của bao bì, ñi theo hàng hoá tới tận tay người tiêu dùng. ðây là loại bao bì
quan trọng nhất. Ví dụ: lon, hộp, chai, túi nhỏ...;
- Bao bì trung chuyển (bao bì cấp II): là loại bao bì dùng ñể ñóng gói các bao bì cấp I lại
với nhau. Ví dụ: các loại thùng carton, các loại bao...;
- Bao bì vận tải: gồm các loại thùng và container, ñể chứa các bao bì cấp I, II.
2. Phân loại theo vật liệu chế tạo:
- Bao bì chất dẻo: chế tạo từ các loại chất dẻo như: PE (Polyetylen), PP (Polyropilen), PS
(Polystiol), PVC (Polyvinyclorit)... Loại bao bì này ñược sử dụng rất rộng rãi nhờ những ñặc tính
kỹ thuật và thương mại ưu việt;
- Bao bì thuỷ tinh: Là loại bao bì lâu ñời nhất, ñược sử dụng dưới dạng chai, lọ, bình ....
hay ñược sử dụng dưới dạng sợi ñể làm vật liệu chèn lót hàng hóa khác;
- Bao bì giấy: ñược chế tạo từ các loại giấy: Carton, Duplex, Kraft hay các loại giấy trắng
PE tráng kim loại... Loại này có giá thành rẻ, dễ in ấn, trang trí, không làm ô nhiễm môi trường
và tái sử dụng ñược;
- Bao bì kim loại;
- Bao bì gỗ.
3. Căn cứ vào ñộ cứng của bao gói:
- Bao gói mềm: thường là các loại bao gói thương phẩm. ðặc ñiểm của loại bao gói này
là kết cấu không ổn ñịnh, không có tác dụng chống lại các lực va chạm nhưng có ưu ñiểm là chất
lượng bảo quản hàng hóa cao, tự trọng nhỏ;
- Bao gói nửa cứng: thường là bao gói trung gian;
- Bao gói cứng: thường là bao gói vận tải. Bao gói loại này có tác dụng chống va chạm
rất tốt, kết cấu ổn ñịnh và ñược tiêu chuẩn hóa ñể phù hợp với phương tiện vận chuyển, bảo quản
và xếp dỡ. Tuy nhiên, giá thành chế tạo bao gói tương ñối cao, tự trọng lớn và vẫn chiếm dụng
dung tích của phương tiện vận chuyển, bảo quản khi không có hàng hóa bên trong.
4. Căn cứ vào mục ñích sử dụng: bao gói ngoài, bao gói trong và vật liệu ñệm lót.
Một số loại hàng hoá ngoài bao gói ngoài cần phải có bao gói trong mới ñảm bảo yêu cầu
bảo quản hàng hoá. Bao gói trong có tác dụng phòng ẩm, chống lực chấn ñộng, ngăn ngừa mùi vị
và bổ sung các thiếu sót của bao gói ngoài;