Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức hệ thống phân phối mặt hàng phân bón ở việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
bÔ
BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
===***===
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
MSKH: 2007-78-023
Tên đề tài: Tổ chức hệ thống phân phối mặt
hàng phân bón ở Việt Nam
Ban chủ nghiệm đề tài:
Chủ nhiệm đề tài : Cử nhân Lê Thị Kim Ngân
Thành viên : Tiến sĩ Nguyễn Thị Nhiễu
Cử nhân Vũ Viết Tụy
Cử nhân Lê Thị Hồng
7330
04/5/2009
Hà Nội, 12/2008
MỤC LỤC
Mục Nội dung Trang
MỤC LỤC 1
DANH SÁCH VIẾT TẮT 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG
I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BÓN 8
I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BÓN 8
1 Khái niệm và phân loại 8
1.1 Khái niệm và phân loại hệ thống phân phối chung 8
1.2 Hệ thống phân phối phân bón 11
2 Vị trí, vai trò của HTPP mặt hàng phân bón 14
2.1 Vai trò của HTPP phân bón đối với việc phát triển nền
kinh tế thị trường
14
2.2 Vai trò của hệ thống phân phối đối với việc tạo lập và
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
15
2.3 HTPP phân bón giữ vai trò quyết định đối với việc đảm
bảo ổn định đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
17
II TỔ CHỨC HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG
PHÂN BÓN 17
1 Đặc điểm và các yếu tố cần thiết của tổ chức HTPP
mặt hàng phân bón hóa học
17
1.1 Nhóm yếu tố thuộc tính và đặc điểm thương phẩm của mặt
hàng phân bón hóa học
17
1.2 Những yếu tố liên quan tới cung cấp 18
1.3 Những yếu tố liên quan tới nhu cầu 18
1.4 Những yếu tố của quản lý, điều tiết vĩ mô 19
2 Một số nguyên tắc cơ bản tổ chức HTPP mặt hàng phân bón 19
3 Xây dựng mô hình cấu trúc HTPP mặt hàng phân bón 21
III QUẢN LÝ HTPP MẶT HÀNG PHÂN BÓN 23
1 Quản lý HTPP mặt hàng phân bón của doanh nghiệp 23
2 Quản lý Nhà nước đối với HTPP mặt hàng phân bón 24
IV KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HTPP PHÂN BÓN CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 25
1 Kinh nghiệm của một số nước về tổ chức hệ thống phân
phối phân bón 25
1.1 Nhật Bản 25
1.2 Trung Quốc 30
1.3 Thái Lan 34
2 Một số bài học có thể vận dụng cho Việt Nam 35
CHƯƠNG
II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTPP MẶT HÀNG PHÂN BÓN
TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 39
I THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG PHÂN BÓN CỦA VIỆT NAM 39
1 Tình hình sản xuất và cung ứng phân bón 39
2
1.1 Sản xuất trong nước 39
1.2 Nhập khẩu phân bón 41
1.3 Đặc điểm tiêu dùng và nhu cầu tiêu thụ phân bón tại Việt Nam 42
2 Diễn biến giá phân bón trên thị trường Việt Nam thời gian qua 45
3 Những yếu tố tác động tới thị trường và hệ thống
phân phối phân bón thời gian qua 48
3.1 Sự thay đổi môi trường kinh doanh 48
3.2 Nguồn cung nguyên liệu và phân bón thành phẩm 49
3.3 Giá cả phân bón 49
3.4 Một số yếu tố khác 50
II THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI PHÂN BÓN 50
1 Quá trình hình thành và phát triển HTPP phân bón ở nước ta 50
2 Cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống
phân phối mặt hàng phân bón 56
2.1
Hệ thống văn bản pháp luật chung về quản lý hoạt động
thương mại có liên quan đến phát triển HTPP mặt hàng
phân bón hiện hành
56
2.2 Hệ thống các văn bản liên quan đến cơ chế chính sách về điều
hành thị trường nội địa liên quan đến kinh doanh phân bón 58
3 Một số mô hình tổ chức hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp kinh doanh phân bón lớn hiện nay
61
3.1 Kênh phân phối phân bón của Tổng công ty Vật tư nông nghiệp 61
3.2 Hệ thống phân phối của Công ty CP phân đạm và hóa
chất dầu khí Phú Mỹ 64
3.3 Hệ thống phân phối của Công ty CP XNK Hà Anh 67
4 Đánh giá chung về thực trạng hệ thống phân phối phân bón 69
CHƯƠNG
III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT
HÀNG PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
72
I DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG PHÂN BÓN THỜI GIAN TỚI 72
1 Xu hướng của thị trường phân bón thế giới 72
1.1 Dự báo nhu cầu phân bón 72
1.2 Dự báo triển vọng cung ứng 75
1.3 Cán cân cung cầu phân bón thế giới và triển vọng giá
phân bón thế giới 76
2 Dự báo thị trường phân bón Việt Nam 78
2.1 Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2010 78
2.2 Chiến lược phát triển ngành hóa chất của Việt Nam tới
năm 2010 và mục tiêu sản xuất phân bón 80
2.3 Dự báo nhập khẩu phân bón của Việt Nam trong thời gian tới 81
3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
của hệ thống phân phối hàng phân bón 82
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đặc biệt là phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam 82
3.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đối với phát 83
3
triển hệ thống phân phối mặt hàng phân bón
3.3 Đặc điểm và tính chất của mặt hàng phân bón, đặc điểm
của khách hàng 83
3.4 Sự phát triển của các doanh nghiệp, nguồn lực của
doanh nghiệp
84
3.5 Các điều kiện tự nhiên và xã hội khác 84
II QUAN ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
MẶT HÀNG PHÂN BÓN THỜI GIAN TỚI 85
1 Tổ chức HTPP phân bón phải đảm bảo sự vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
85
2
Phát triển hệ thống phân phối phân bón của Việt nam
phải dựa trên quan điểm chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế
86
3
Tổ chức HTPP phân bón phải trên quan điểm lịch sử
cụ thể, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa
hệ thống cấu trúc và phương thức phân phối mặt hàng
phân bón
86
4
Tổ chức HTPP phân bón phải đảm bảo tạo thuận lợi
và lưu thông thông suốt mặt hàng phân bón đáp ứng
tốt các yêu cầu của một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, thâm canh tăng năng suất, cải tiến chất
lượng và hiệu quả cao
86
III
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC HTPP MẶT HÀNG PHÂN BÓN TRONG THỜI
GIAN TỚI
88
1 Định hướng tổ chức HTPP mặt hàng phân bón 88
1.1
Xây dựng và củng cố hệ thống phân phối của các doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng phân bón có quy mô lớn theo
hướng hình thành kênh dọc Tập đoàn
88
1.2
Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối bán lẻ phân
bón do nhà bán buôn lãnh đạo và quản lý, phát triển các
liên kết theo mô hình Hợp tác xã
90
2 Giải pháp đối với quản lý nhà nước 93
2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý 93
2.2 Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật và phương thức vận hành 94
2.3 Cơ sở hạ tầng quốc gia về phân phối 96
2.4 Hỗ trợ đào tạo nhân lực 97
3 Đối với Hiệp hội phân bón 100
4 Đối với doanh nghiệp 100
4.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh 100
4.2 Liên doanh liên kết, phát triển các mối quan hệ 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
4
DANH SÁCH VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
HHPB Hiệp hội phân bón
PBHH Phân bón hóa học
CNH Công nghiêp hóa
HĐH Hiện đại hóa
QLNN Quản lý nhà nước
HTPP Hệ thống phân phối
LKD Liên kết dọc
LKN Liên kết ngang
FAO Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc
FDI Đầu tư nước ngoài
TW Trung ương
TCT Tổng công ty
HTX Hợp tác xã
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
VTNN Vật tư nông nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Cổ phần
NFACA Liên minh Hợp tác xã nông nghiệp quốc
gia Nhật Bản
PEFAC Liên minh HTX cấp tỉnh của Trung Quốc
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
CNAMPGC Tổng công ty vật tư nông nghiệp quốc gia
Trung Quốc
AMPCs Công ty vật tư nông nghiệp Trung Quốc
DPM Đạm Phú Mỹ
EECA Khu vực Đông Âu và Trung Á
MFN Đối xử Tối huệ quốc
NT Đối xử Quốc gia
5
LỜI NÓI ĐẦU
Nông nghiệp Việt Nam hơn 20 năm đổi mới đã phát triển toàn diện
cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nông nghiệp
nước ta đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực và thực phẩm trong nước, an
ninh lương thực đảm bảo, đã hình thành những vùng sản xuất nông sản
hàng hóa qui mô tương đối lớn, tỷ suất hàng hóa tăng nhanh, tỷ lệ gạo xuất
khẩu đạt hơn 20% sản lượng, cà phê 95%, cao su 80%, chè 60%...Một số
mặt hàng nông sản đã khẳng định vị thế trên thị trường thế giới như gạo
(đứng thứ hai trên thế giới); cà phê (thứ 2), điều, hồ tiêu (thứ nhất)... Tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp, nhất là các sản phẩm trồng trọt đã tăng trưởng đều hàng năm.
Qua hàng ngàn năm dãi nắng, dầm mưa, bán mặt cho đất, bán lưng
cho trời ... vận lộn với đất đai để tồn tại và phát triển, cha ông chúng ta đã
đúc kết câu ” Nhất Nước, Nhì Phân, Tam Cần, Tứ Giống” cho nghề trồng
lúa nước Việt Nam. Phân bón là các hợp chất được cung cấp cho thực vật
để đẩy mạnh tăng trưởng. Phân bón thường được trộn vào đất để cây hấp
thụ bằng rễ, hoặc phun để cây hấp thụ qua lá. Vì vậy, phân bón là một loại
vật tư thiết yếu, là một trong những nhân tố quan trọng trong cấu thành giá
bán sản phẩm trồng trọt.
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế và lợi thế của Việt Nam
trong phát triển các sản phẩm nông nghiệp thì nhu cầu nâng cao hiệu quả
kinh tế của sản phẩm trồng trọt luôn được quan tâm hàng đầu. Khoáng sản,
đất đai luôn có giới hạn nên cùng với việc phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, việc sử dụng phân bón có hiệu quả sẽ có vai trò quan trọng để
nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng Việt Nam, khẳng
định vị thế của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới. Việc tổ chức
cung ứng phân bón đúng chủng loại, mùa vụ đối với từng loại cây trồng với
chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý đến tận tay người nông dân sẽ góp
phần tăng năng suất cây trồng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
của sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống phân phối phân bón của Việt Nam thời gian qua mặc dù đã
được Nhà nước và các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phân bón trong
nước quan tâm xây dựng, nhưng do còn nhiều lý do như thiếu sự liên kết
lành mạnh giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, giữa các địa
phương nên kinh doanh phân bón còn qua nhiều cấp trung gian, chồng
chéo, cơ quan quản lý khó kiểm soát được giá bán và chất lượng phân bón
đến người nông dân... mà nguyên nhân sâu xa là việc sản xuất, kinh doanh
phân bón trong nước còn manh mún, rời rạc, phân tán, kinh doanh chụp
6
giật theo từng lô hàng... ít doanh nghiệp nào có chiến lược kinh doanh phân
bón ổn định, dài hạn, khẳng định thương hiệu của mình một cách bền vững
Theo cam kết WTO, từ ngày 1/1/2009, mọi hạn chế đối với các
công ty phân phối, bán lẻ 100% vốn nước ngoài sẽ được dỡ bỏ. Tuy nhiên,
trên cơ sở những hàng rào kỹ thuật được phép áp dụng, Việt Nam chưa mở
cửa thị trường bán lẻ ngay lập tức các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu,
dược phẩm, sách báo. Các mặt hàng khác như sắt thép, xi măng, phân bón
sẽ lùi thời điểm mở cửa đến 3 năm sau. Đây là thách thức, là cơ hội mới đối
với các doanh nghiệp kinh doanh phân bón trong nước. Trong vòng 3 năm
tới nếu chúng ta không chủ động tổ chức tốt hệ thống phân phối phân bón
trong nước theo hướng tiên tiến, hiện đại, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp
thì không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh phân bón trong nước bị phá sản
mà bản thân ngành sản xuất phân bón trong nước cũng bị phụ thuộc vào
các tập đoàn nước ngoài.
Xuất phát từ yêu cầu đó, Bộ Công Thương đã giao cho Vụ Thị
trường trong nước thực hiện đề tài nghiên cứu “Tổ chức hệ thống phân
phối mặt hàng phân bón ở Việt Nam”. Đây là một yêu cầu hết sức cấp
thiết nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển thị trường một cách có trật tự,
lưu thông thông suốt, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của phân phối;
đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
phân bón phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, thực hiện mục tiêu
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Vì vậy, mục tiêu của đề tài là phải đề xuất được phương hướng
và các giải pháp đổi mới tổ chức hệ thống phân phối mặt hàng phân bón
của Việt Nam trong thời gian tới để đưa phân bón đến tay người nông dân
có giá rẻ nhất, đảm bảo chất lượng và có hiệu quả nhất nhằm góp phần
phát triển mạnh nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành nông nghiệp và
nâng cao mức sống của nông dân Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Đề tài: nghiên cứu phương
thức tổ chức hệ thống phân phối mặt hàng phân bón ở Việt Nam nói chung
và tập trung nghiên cứu hệ thống phân phối mặt hàng phân bón urê nói
riêng trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay (do đây là mặt hàng phân bón
quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng); nghiên cứu dòng lưu
chuyển phân bón từ nhà sản xuất/nhập khẩu tới người tiêu thụ cuối cùng
qua các trung gian phân phối; sự liên kết giữa các mắt xích trong hệ thống,
cơ chế vận hành của hệ thống và tác động của quản lý, điều tiết vĩ mô tới
hệ thống phân phối phân bón.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: dựa trên những cơ sở lý luận
về lưu thông hàng hóa; khảo sát, thu thập số liệu về sản xuất, thị trường, hệ
7
thống phân phối phân bón vô cơ (chủ yếu đối với phân ure) của Việt Nam
hiện nay kết hợp với phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, tổng hợp
để đưa ra những đánh giá, những đề xuất đối với việc tổ chức hệ thống
phân phối phân bón.
Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3
chương:
Chương I: Một số lý luận và kinh nghiệm tổ chức hệ thống phân phối
mặt hàng phân bón
Chương II: Thực trạng tổ chức HTPP mặt hàng phân bón ở Việt
Nam từ năm 2000 đến nay
Chương III: Giải pháp chủ yếu đổi mới hoàn thiện tổ chức HTPP mặt
hàng phân bón trong thời gian tới năm 2010, định hướng tới năm 2020
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ của các đơn vị trong Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh phân bón trên phạm vi cả nước. Chúng tôi luôn mong nhận
được sự góp ý của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón trong nước để ngày càng hoàn
thiện các cơ chế chính sách nhằm phát triển tốt hệ thống phân phối phân
bón của Việt Nam. Ban chủ nhiệm đề tài xin chân thành cám ơn sự hợp tác
của các cơ quan, đơn vị và các chuyên gia.
BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
8
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM TỔ
CHỨC HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BÓN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BÓN
1. Khái niệm và phân loại
1.1. Khái niệm và phân loại hệ thống phân phối chung
Theo quan điểm quản lý vĩ mô thì hệ thống phân phối (HTPP) là một
hệ thống kinh tế - kỹ thuật có chức năng làm phù hợp cung cầu hàng hoá
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Tổ chức hệ thống phân phối vĩ mô là một
quá trình xã hội xác lập, định hướng và điều tiết dòng chảy hàng hoá và
dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đảm
bảo cung cầu phù hợp và đạt các mục tiêu của xã hội.
Như vậy, HTPP là một tập hợp xác định các doanh nghiệp và cá
nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực
hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc tiêu dùng cuối cùng. Nói cách
khác, HTPP là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân
tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng. HTPP là một hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức
có liên quan trong quá trình mua và bán hàng hoá. HTPP là một đối tượng
phải tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp, cũng là đối tượng quản lý vĩ
mô của Nhà nước và tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường.
Trên giác độ vi mô, HTPP (trong thuật ngữ marketing thường dùng là kênh
phân phối) được coi là đường đi của sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng,
nó được mô tả như là các hình thức liên kết của các doanh nghiệp để cùng
thực hiện một mục đích thương mại. “Kênh phân phối là tập hợp các công
ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc
dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng” (Stern LW & El-Ansary AI
-1992).
HTPP hàng hoá của doanh nghiệp còn được hiểu là một tập hợp cấu
trúc lựa chọn có chủ đích mục tiêu giữa các nhà sản xuất, các trung gian
thương mại với người tiêu dùng cuối cùng để tổ chức phân phối và vận
động hàng hoá hợp lý nhất cho tập khách hàng tiềm năng trọng điểm trực
tiếp và cuối cùng của doanh nghiệp.
Một sản phẩm sẽ đi theo nhiều con đường khác nhau từ người sản
xuất đến người tiêu dùng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc phân
phối sản phẩm có thể được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau tuỳ theo
9
đặc điểm của sản phẩm, nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Nếu xét một cách tổng thể, các
HTPP sản phẩm của các doanh nghiệp có cấu trúc như các hệ thống mạng
lưới do chúng gồm nhiều doanh nghiệp độc lập và phụ thuộc vào nhau
cùng các tác nhân có liên quan đến nhau trong quá trình hoạt động phân
phối hàng hoá. Còn nếu tiếp cận theo các lát cắt cụ thể thì có 3 cách thức
tiếp cận chủ yếu như sau:
- Tiếp cận dọc
Theo cách tiếp cận dọc, có các loại hình kênh chủ yếu như sau:
+ Kênh đơn giản nhất là kênh người sản xuất hoặc nhà nhập khẩu
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, còn gọi là kênh ngắn, kênh trực
tiếp hay kênh không cấp. Đối với loại kênh trực tiếp này ưu thế rõ rệt của
nó là đẩy nhanh tốc độ lưu thông, đảm bảo sự giao tiếp chặt chẽ giữa nhà
sản xuất với người tiêu dùng, tăng cường trách nhiệm thị trường và bảo
đảm tính chủ đạo của sản xuất trong kênh phân phối. Tuy nhiên, loại kênh
này có nhiều mặt hạn chế và bất lợi như hạn chế về trình độ chuyên môn
hoá sản xuất, đòi hỏi đầu tư và quản lý hệ thống kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá và sản xuất ra rất lớn và rất phức tạp, khó có thể mở rộng kênh khi mà
số lượng và chủng loại mặt hàng tăng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộng
ra.
+ Kênh cấp 1 là kênh dọc từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu qua
nhà bán lẻ và đến người tiêu dùng. Ưu điểm của loại kênh này là một mặt
vẫn phát huy được ưu thế của loại hình kênh trực tiếp, mặt khác nó giải
phóng cho nhà sản xuất chức năng lưu thông để chuyên môn hoá và phát
triển năng lực sản xuất của mình, đảm bảo một trình độ xã hội hoá cao hơn,
ổn định và hợp lý hơn trong xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên, loại kênh này
vẫn bị hạn chế ở chỗ chưa phát huy triệt để các ưu thế của phân công lao
động xã hội trình độ cao, các nhà sản xuất và bán lẻ đôi khi kiêm cả chức
năng bán buôn và do vậy làm hạn chế trình độ xã hội hoá của lưu thông,
hạn chế đến hiệu quả và tính hợp lý của phân bố hàng hoá dự trữ ở các
kênh. Vì vậy, loại hình này chỉ áp dụng có hiệu quả đối với một số kiểu bán
lẻ nhất định, một số mặt hàng đơn giản xác định, trong những khoảng cách
không gian so với điểm phát luồng hàng hoá nhất định, phục vụ cho một số
loại nhu cầu thường xuyên, ổn định của người tiêu dùng xác định.
+ Kênh cấp 2 là kênh dọc từ nhà sản xuất- nhà bán buôn - nhà bán lẻ
– người tiêu dùng. Đây là loại hình kênh phân phối phổ biến nhất trong
phân phối hàng công nghiệp tiêu dùng bởi phần lớn các nhà sản xuất hàng
hoá này đều chỉ có một sản lượng không lớn trong danh mục mặt hàng trên
thị trường và cũng không có khả năng giao tiếp trực tuyến với hàng ngàn