Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học chương dòng điện không đổi – vật lý 11 nhằm phát triển năng lực vật lý của học sinh.
PREMIUM
Số trang
343
Kích thước
13.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
985

Tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học chương dòng điện không đổi – vật lý 11 nhằm phát triển năng lực vật lý của học sinh.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



LÊ TRẦN NGUYỆT VI

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG

DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI – VẬT LÍ 11

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí

Mã số : 8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BIÊN

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Nhị

Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư

phạm vào ngày 22 tháng 12 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chương trình dạy học định hướng nội dung hiện nay chú trọng

việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học nhưng lại chưa chú trọng

đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri

thức đã học trong những tình huống thực tiễn.

Trong xã hội ngày nay, tri thức là tiền đề quan trọng. Để hoàn

thành công việc có kĩ thuật cao cần phải nắm vững lí thuyết để vận

dụng cho phù hợp. Lí thuyết gắn với thực hành sẽ tạo ra năng suất

công việc cao hơn. Qua đây, ta thấy được tác động hai chiều giữa

"học” và "hành", "biết" và "làm", chúng bổ sung, tương tác với nhau,

là hai mặt của quá trình.

Vì vậy, việc xây dựng một chương trình giáo dục theo định

hướng phát triển năng lực của học sinh là xu hướng giáo dục mà

nước ta cần phải thực hiên ngay để tạo ra những công dân có năng

lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Trở

thành những con người năng động, sáng tạo và thích ứng với mọi sự

biến đổi của tự nhiên và xã hội.

Hiện nay, việc dạy học Vật lí tại trường phổ thông vẫn chưa

tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh vì lối dạy học vẫn nặng

tính lý thuyết mà chưa chú trọng đến thực hành, dẫn đến tình trạng

học sinh chỉ ghi nhớ máy móc lí thuyết mà không thể áp dụng vào

thực tiễn, cũng như giảm đi sự hứng thú học tập đối với bộ môn Vật

lí. Ngoài ra, kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên khả năng tái hiện tri

thức mà không định hướng khả năng vận dụng tri thức trong những

tình huống thực tiễn nên sản phẩm giáo dục là những con người

mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó,

2

không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường

lao động trong xu hướng hòa nhập quốc tế như hiện nay.

Từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tổ chức

các hoạt động học tập trong dạy học chương dòng điện không đổi –

Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vật lí của học sinh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên khung năng lực vật lí xây dựng các hoạt động học tập

Chương Dòng điện không đổi – Vật lí 11 và tổ chức dạy học nhằm

phát triển năng lực Vật lí của học sinh

3. Giả thuyết khoa học của đề tài

Nếu xây dựng các hoạt động học tập bám sát vào cấu trúc năng

lực vật lí và tổ chức dạy học các hoạt động này theo các phương pháp

dạy học tích cực thì sẽ góp phần phát triển năng lực Vật lí của học sinh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là cách thức xây dựng các hoạt động

học tập nhằm phát triển năng lực của học sinh.

- Phạm vi nghiên cứu: Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành

giới hạn với hệ thống các hệ thống bài tập của một số giáo viên vật lí

THPT. Các nghiên cứu thực hành được nghiên cứu trong phạm vi

một số lớp 11 của trường THPT Trần Phú, Đà Nẵng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra cần phải thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về khung năng lực chung và năng

lực chuyên biệt môn vật lí.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học vật lí nhằm hướng tới những năng lực chung và năng

lực vật lí.

3

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập vật lí nói chung và bài tập

vật lí định hướng phát triển năng lực.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp và hình thức

kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.

- Nghiên cứu chương trình SGK vật lí 11, chuẩn kiến thức kĩ

năng vật lí 11 và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiến

thức chương Dòng điện không đổi – Vật lí 11.

- Xây dựng các hoạt động dạy và học chương Dòng điện không

đổi – Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực học sinh.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhằm đánh giá mức độ năng

lực đạt được của học sinh.

- Đưa ra cách xây dựng bài tập vật lí định hướng phát triển

năng lực Vật lí.

- Xây dựng hệ thống bài tập chương Dòng điện không đổi –

Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vật lí của học sinh.

- Đưa ra cách sử dụng hệ thống bài tập trên nhằm phát triển

năng lực vật lí của học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Phân tích kết quả thực nghiệm

đã thu được để đánh giá tính khả thi của đề tài. Từ đó nhận xét, đánh giá,

đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để áp dụng vào thực tiễn dạy học

nhằm đạt hiệu quả trong dạy học phát triển năng lực.

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp nghiên

cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp thực

nghiệm sư phạm.

7. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học phát triển

năng lực.

4

Chương 2: Xây dựng các hoạt động học tập và bài tập thực tế

chương “Dòng điện không đổi” – Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực

vật lí của học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống KT – KN, thái

độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành

công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.

Năng lực là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,

hàm chứa trong nó không chỉ là KT- KN,… mà cả niềm tin, giá trị,

trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tinh thần sẵn sàng hành động trong

những điều kiện, hoàn cảnh thay đổi.

1.1.2. Phân loại năng lực

Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc năng

lực và các thành phần năng lực cũng khác nhau.

Nhiều nhà giáo dục học cho rằng, cấu trúc năng lực gồm : năng

lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá

thể. Các thành phần năng lực “ gặp nhau” tạo thành năng lực hành

động.

Theo định nghĩa của các nước có nền kinh tế phát triển

(OECD), năng lực chung, cốt lõi, nền tảng như : năng lực đọc hiểu,

năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp…

Năng lực có tính chuyên môn hóa, có tính đặc thù theo từng

5

ngành nghề, lĩnh vực. Năng lực đặc trưng đó gọi là năng lực chuyên

môn hóa ( năng lực chuyên biệt), ví dụ năng lực toán học, năng lực

vật lí…

Năng lực cốt lõi là nền tảng để PTNL chuyên môn.

Năng lực của mỗi cá nhân là một phổ từ năng lực bậc thấp

(nhận biết, tìm kiếm thông tin, tái tạo,…) tới năng lực bậc cáo (khái

quát hóa, phản ánh…)

1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Năng lực HS gồm: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.

Để hình thành và PTNL cần xác định các thành phần và cấu

trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu

trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của

năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành

phần : Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã

hội, năng lực cá thể.

Dạy học theo định hướng PTNL là quá trình GV tổ chức, định

hướng hoạt động, KTĐG sao cho HS nhận thức và chiếm lĩnh tri thức

đồng thời với PTNL của bản thân. Dạy học theo định hướng PTNL

chính là thực hiện các mục tiêu dạy học theo chuẩn KT – KN nhưng

yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn một cách linh

hoạt, sáng tạo, tích cực.

Muốn đạt được mục tiêu PTNL, quá trình tổ chức dạy và học

theo định hướng PTNL phải đổi mới đồng bộ, chú trọng cả về nội

dung, phương pháp tổ chức, hình thức tổ chức, kĩ thuật tổ chức và

tiêu chí kiểm tra, đánh giá.

1.1.4. Xây dựng khung năng lực môn vật lí

Việc xây dựng cấu trúc năng lực sẽ bao gồm :

- Định nghĩa (mô tả nội hàm) năng lực cần xây dựng.

6

- Xác định các lĩnh vực, hợp phần, thành tốt (Domain) cấu

thành nên năng lực, đó có thể là các kiến thức, kĩ năng, thái độ về nội

dung của năng lực.

- Xác định các chỉ số hành vi của các hợp phần : là kết quả đầu

ra mong đợi của các hợp phần. Các chỉ số hành vi này cần được diễn

đạt sao cho có thể quan sát được, làm bằng chứng của việc đạt được

các thành tố năng lực của học sinh. Muốn vậy, các chỉ số này thường

là những hành động thể hiện được như : viết ra (đọc được), nói ra (để

nghe được), làm (để quan sát được), tạo ra( sản phẩm vật chất để

đánh giá)

- Xác định mức độ chất lượng của các hành vi : Mô tả mức độ

chất lượng thành công của các hành vi học sinh thể hiện. Chúng được

sử dụng để mô tả những hành vi quan sát được trong các công cụ

đánh giá.

1.1.5. Phân mức độ chất lượng cho các CSHVNLVL

Để đáp ứng yêu cầu dạy học phân hóa, mỗi hoạt động học tập,

các bài tập chúng tôi đều có sự phân mức độ chất lượng của mỗi

CSHV để có thể phù hợp với nhiều đối tượng cũng như năng lực của

từng HS. Có thể phân thành 2 đến 5 mức độ, trong luận văn này, tôi

phân thành 2 hoặc 3 mức độ cho các hoạt động dạy học và các bài tập

thực tế.

1.1.6. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học sử dụng

trong luận văn

1.1.6.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

1.1.6.2. Dạy học theo góc

1.1.6.3. Vận dụng dạy học định hướng hành động

1.1.6.4. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ

thông tin hợp lí trong dạy học

7

1.1.6.5. Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng

tạo

1.1.6.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS

1.1.6.7. Đánh giá theo năng lực

1.1.7. Bài tập vật lí

1.1.7.1. Khái niệm bài tập vật lí

Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề ( hay là

một câu hỏi cần được giải đáp nhờ lập luận logic, suy luận Toán học

hay TN Vật lí trên cơ sở sử dụng các định luật và các phương pháp

của Vật lí học là bài toán Vật lí

Tuy nhiên, theo khái niệm này thì BT vật lí chỉ đơn thuần là

một nhiệm vụ mà HS phải giải quyết bằng cách sử dụng những kiến

thức được học trên lớp để chứng minh là mình hiểu và nhớ kiến thức

lí thuyết tới đâu.

Trong dạy học BT vật lí định hướng PTNL, HS phải vận dụng

kiến thức, kinh nghiệm và hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết

một vấn đề mới đối với HS, gắn với tình huống cuộc sống.

1.1.7.2. Vai trò của bài tập vật lí trong quá trình dạy học

Sử dụng BT trong dạy học vật lí có tác dụng sau :

- Giúp xây dựng kiến thức mới.

- Giúp cho việc ôn tập, củng cố và mở rộng KT-KN cho HS,

giúp HS nắm vững một cách chính xác sâu sắc và toàn diện hơn về

kiến thức vật lí.

- Giúp kiểm tra trình độ của HS.

- Rèn kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.

- Giúp phát triển các năng lực của HS như : năng lực tư duy,

năng lực sáng tạo, năng lực TN, năng lực làm việc tự lực, năng lực

quan sát, năng lực phán đoán và giải quyết vấn đề,…

8

- Giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của HS, khả năng tự

lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra.

1.1.7.3. Phân loại bài tập vật lí

Hình 1.1. Phân loại bài tập Vật lí

1.1.8. Bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực

1.1.8.1. Khái niệm về bài tập định hướng phát triển năng lực

Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây

dựng trên cơ sở chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình

thành qua hoạt động học của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát

triển năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành

năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm

tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá

trình dạy học.

1.1.8.2. Phân loại bài tập định hướng phát triển năng lực

- Theo chức năng lí luận dạy học, bài tập có thể bao gồm : bài

tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra).

- Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”.

9

1.1.8.3. Đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực

- Yêu cầu của bài tập

+Có mức độ khó khác nhau.

+Mô tả tri thức và kĩ năng yêu cầu.

+Định hướng theo kết quả.

- Hỗ trợ học tích lũy

+Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.

+Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.

+Vận dụng thường xuyên cái đã học.

- Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập

+Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.

+Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.

+Sử dụng sai lầm như là cơ hội.

- Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn

+Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.

+Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết

nối, xây dựng tri thức thông minh).

+Thử các hình thức luyện tập khác nhau.

- Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp

+Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.

+Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.

- Tích cực hóa hoạt động nhận thức

+Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.

+Kết nối với kinh nghiệm đời sống.

+Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.

- Có những con đường và giải phát khác nhau

+Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.

+Đặt vấn đề mở.

10

+Độc lập tìm hiểu.

+Không gian cho các ý tưởng khác thường.

+Diễn biến mở của giờ học.

- Phân hóa nội tại

+Con đường tiếp cận khác nhau.

+Phân hóa bên trong

+Gắn với các tình huống và bối cảnh.

1.1.9. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

1.1.9.1. Mục tiêu kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL

1.1.9.2. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực

a. Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình

b. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí

c. Tự suy ngẫm và tự đánh giá

d. Đánh giá đồng đẳng

e. Đánh giá qua thực tiễn

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Mục đích điều tra: Tìm hiểu việc tổ chức dạy học và sử dụng

bài tập trong chương “ Dòng điện không đổi” Vật lí 11 Cơ bản ở

trường THPT hiện nay.

1.2.2. Nội dung điều tra: Điều tra việc tổ chức các hoạt động dạy học

chương “ dòng điện không đôi” – Vật lí 11 hiện nay và hiệu quả

trong việc PTNLVL của HS.

1.2.3. Kết quả điều tra

Một số hạn chế của việc dạy học và sử dụng bài tập hiện nay:

- Các hoạt động dạy học hiện nay chưa phát huy được tính tự

lực và tích cực của HS. Hầu hết các em đều không được trực tiếp

thiết kế mạch điện, trực tiếp tiến hành các TN để kiểm chứng các

11

kiến thức trong Chương.

- Còn nhiều GV chưa chủ động, sáng tạo, tích cực trong việc

phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương

pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Hầu

hết các GV chỉ sử dụng bộ TN dòng điện không đổi để HS xác định

suất điện động và điện trở trong của pin ( tuy nhiên, bộ TN này hiện

đã hư hỏng và xuống cấp ở rất nhiều trường; không thể sử dụng

được), còn TN kiểm chứng định luật Ôm và mắc nguồn thành bộ GV

vẫn chưa cho HS tự thực hiện.

- Còn nhiều HS phổ thông thụ động trong việc học tập; khả

năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các

tình huống thực tiễn cuộc sống.

- Còn nhiều GV và HS chưa sẵn sàng tâm thế đón nhận cái

mới; những thay đổi tích cực trong phương pháp và các hình thức tổ

chức dạy học mới.

- Các BT hiện nay chú trọng vào việc tái hiện kiến thức đã học

và khả năng Toán học để tìm ra kết quả thay vì việc vận dụng kiến

thức đã học vào thực tế cuộc sống. Các bài tập nâng cao chủ yếu đòi

hỏi HS huy động và phối hợp nhiều kiến thức và tính toán phức tạp

để tìm ra đáp số chứ chưa yêu cầu HS phải tư duy, vận dụng kiến

thức vào nhứng tình huống mới của thực tiễn, chưa phát triển kinh

nghiệm sống của HS trong học tập.

- Kết quả học tập của HS thường chỉ được đánh giá bằng điểm

thông qua một vài bài kiểm tra định kì, đề bài thường đồi hỏi ở HS sự

tái hiện kiến thức, chưa đáp ứng được yêu cầu PTNL chung và

NLVL của HS.

- Điều kiện cơ sở vật chất và hạ tầng trường học cũng như

phòng bộ môn chưa đáp ứng được các yêu cầu của một số phương

12

pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

1.2.4. Đề xuất biện pháp khắc phục

- Các GV phải sẵn sàng tâm thế đón nhận những thay đổi,

những cái mới trong việc tổ chức dạy học sao cho phát huy được tính

tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

- GV phải thường xuyên và không ngừng học hỏi cái mới,

nghiên cứu bài dạy, suy nghĩ các phương pháp dạy học và hình thức

tổ chức dạy học dựa trên cơ sở vật chất và hạ tầng của trường học để

phát huy tốt nhất tính tích cực nhận thức của HS.

- Thông báo cho HS sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy,

yêu cầu HS cũng phải tích cực đón nhận những phương pháp và hình

thức tổ chức dạy học mới cho dù ban đầu có thể gặp phải nhiều khó

khăn và thách thức.

- Cần đổi mới tích cự trong kiểm tra đánh giá HS. Thay vì

kiểm tra định kì, kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học. GV cần

sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác như đánh giá quá trình, đánh

giá đồng đẳng, tự suy nghẫm và tự đánh giá… để đánh giá năng lực

của từng HS.

- Đưa ra ý kiến và các nội dung cần thảo luận để thay đổi

phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá

đối với Tổ chuyên môn, với Nhà trường; để Nhà trường, Tổ chuyên

môn tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy học theo hướng phát huy tính

tích cực của HS của GV.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, chúng tôi đã đưa ra các cơ sở lí luận và thực

tiễn để xây dựng các hoạt động dạy học trong chương “ dòng điện

không đổi”- Vật lí 11 bao gồm:

+Cấu trúc năng lực Vật lí

+Các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại hỗ trợ cho việc

13

dạy học PTNL HS

+Các phương pháp kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng

PTNL.

+Cách thức xây dựng bài tập kiểm tra đánh giá theo định

hướng PTNL

+Thực trạng dạy và học của GV,HS ở các trường THPT hiện

nay đối với nội dung chương “ dòng điện không đổi.

Từ đó chúng tôi đã rút ra các kết luận để xây dựng các hoạt

động dạy học và bài tập thực tế nhằm PTNLVL của HS.

CHƯƠNG 2

XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ BÀI TẬP

THỰC TẾ CHƯƠNG “ DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” – VẬT LÍ

11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH

2.1. Chuẩn kiến thức – kĩ năng chương “Dòng điện không đổi” –

Vật lí 11

Chương trình Giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm

bao gồm:

- Mục tiêu giáo dục;

- Phạm vi cấu trúc và nội dung giáo dục;

- Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng

môn học, cấp học;

- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục

- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.

Trong chương trình Giáo dục phổ thông, Chuẩn kiến thức, kĩ

năng được thể hiện, cụ thể hóa ở các chủ đề của chương trình môn

học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của

chương trình mỗi cấp học.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!