Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình phát triển của làng nghề chiếu cói huyện nga sơn – tỉnh thanh hóa giai đoạn 2006 - 2010. định hướng phát triển đến năm 2020.
PREMIUM
Số trang
72
Kích thước
867.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1402

Tình hình phát triển của làng nghề chiếu cói huyện nga sơn – tỉnh thanh hóa giai đoạn 2006 - 2010. định hướng phát triển đến năm 2020.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA ĐỊA LÝ

----------

NGÔ VĂN TÁM

Tình hình phát triển của làng nghề chiếu cói huyện

Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2010.

Định hướng phát triển đến năm 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

2

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí

quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt

Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế

quốc tế, sự phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa

truyền thống của dân tộc.

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông

nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công

nghiệp ở nước ta đã và đang được khôi phục và phát triển. Nhiều làng nghề tiểu thủ

công nghiệp đã tạo ra việc làm thường xuyên cho trên 50% lao động và sử dụng

được phần lớn lao động nông nhàn.

Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nên

yêu cầu đặt ra là phải áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất nhằm gia tăng

năng suất, sản lượng trên tất cả mọi ngành mọi lĩnh vực. Đến năm 2006 Việt Nam

chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO thì yêu cầu đó càng trở nên gay

gắt.

Tuy nhiên, lâu nay nghề chiếu cói vẫn làm theo lối thủ công nên năng suất

thấp và chất lượng không đồng đều, không đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Các

mặt hàng sản xuất ra đều có chất lượng chưa cao và khá chậm do hạn chế về khoa

học kỹ thật.

Mặt khác với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa, một mùa mưa và một

mùa nắng, thời tiết thường xuyên thay đổi thì việc sản xuất chiếu cói không thể làm

quanh năm mà chỉ có thể làm trong những tháng nắng, điều đó đã ảnh hưởng không

nhỏ đến việc sản xuất, làm giảm thu nhập người lao động. Để công việc sản xuất có

thể diễn ra liên tục, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và hạn chế những tác động tiêu

cực từ thị trường thì cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm ra những giải pháp để phát

triển.

3

Từ những hiện trạng trên tôi chọn đề tài “Tình hình phát triển của làng

nghề chiếu cói huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2010. Định

hướng phát triển đến năm 2020” nhằm nâng cao năng suất phục vụ xuất khẩu,

giảm sức lao động, tăng thu nhập, và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Tìm hiểu về tình hình phát triển của làng nghề chiếu cói huyện Nga Sơn

giai đoạn 2006 - 2010.

- Ảnh hưởng của làng nghề chiếu cói tới sự phát triển KT - XH của địa

phương.

- Giải pháp cho làng nghề chiếu cói phát triển hiệu quả hơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Tìm hiểu về tình hình phát triển của làng nghề, ảnh hưởng của nó tới sự phát

triển kinh tế của người dân địa phương cũng như với cả nước.

Trên cơ sở đó tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi, đưa ra những giải pháp

nhằm phát triển làng nghề chiếu cói, tạo việc làm tăng thu nhập cho nhân dân địa

phương vùng cói này.

4. Đối tượng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu về làng nghề chiếu cói của huyện Nga Sơn – tỉnh

Thanh Hóa.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

5.1. Giới hạn không gian

Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu trong địa bàn các xã trong huyện Nga Sơn

- Thanh Hóa (Nga Liên, Nga Thủy, Nga Thanh, Nga Phú, Nga Điền, Nga Tiến, Nga

Trung, Nga Bạch, Nga Tân…)

5.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Tìm hiểu về tình hình phát triển của làng nghề chiếu cói của huyện Nga Sơn

– Thanh Hóa từ năm 2006 - 2010. Ảnh hưởng của làng nghề tới đời sống của người

dân. Từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển cho làng nghề.

4

6. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về các làng nghề truyền thống, các ngành nghề là vấn đề từ

nhiều năm nay được các ngành kinh tế, văn hóa, lịch sử, dân tộc học…quan tâm.

Đặc biệt là vấn đề nghề thủ công truyền thống thì từ lâu đã được nhiều nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập tới trong các tác phẩm, bài viết của mình.

Năm 1988, Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc với tác phẩm “Những

bàn tay tài hoa của cha ông” đã đề cập đến rất nhiều nghề thủ công như nghề gốm,

đúc đồng, luyện sắt, thêu, mộc, tiện khảm trai…

Năm 1992, Phan Đại Doãn với tác phẩm “ Làng Việt Nam một số vấn đề

kinh tế - xã hội”, đã đề cập đến rất nhiều vấn đề về làng xã Việt Nam ( kinh tế nông

thôn, tôn giáo, văn hóa…), tác giả cũng giành một phần nhỏ để trình bày về thủ

công nghiệp làng quê. Đặc điểm nổi bật của thủ công nghiệp truyền thống là sự kết

hợp nông nghiệp với thủ công nghiệp ở nhiều cấp độ và sắc thái khác nhau. Sự hình

thành các làng nghề là biểu hiện của trình độ phân công lao động xã hội, thủ công

nghiệp từng bước tách rời nông nghiệp nhưng không triệt để.

Năm 1993, Phạm Văn Kính viết bài “ Vài nét về thủ công nghiệp Việt Nam

nửa đầu TK XIX” đã khẳng định đến nửa đầu TK XIX ở nước ta vẫn tồn tại thủ

công nghiệp gia đình, thủ công nghiệp làng quê, đó là mặt hạn chế của thủ công

nghiệp nước ta.

Năm 1996, tác giả Tô Ngọc Thanh trong bài “ Làng nghề thủ công truyền

thống và những vấn đề cấp bách đặt ra” , đã khẳng định sự đa dạng, phong phú của

nghề truyền thống ở Việt Nam và nêu lên thực trạng của nghề truyền thống hiện

nay. Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển nghề thủ công cổ truyền

như đề nghị Đảng và nhà nước có chính sách đồng bộ đối với việc giữ gìn và phát

triển làng nghề trong sản xuất cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa cổ truyền kết hợp

với tinh hoa văn hóa hiện đại cộng với việc áp dụng những quy trình công nghệ

mới…

Năm 2002, tác phẩm gần đây và có quy mô nhất viết về làng nghề thủ công

đó là “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” ,của tác giả Bùi Văn Vượng.

Tác giả đề cập đến vị trí của làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam trong lịch

5

sử văn hóa-văn minh và yêu cầu bảo tồn, phát triển, đưa ra các khái niệm nghề và

làng nghề thủ công truyền thống. Tác giả nêu lên đặc thù của hàng thủ công truyền

thống và đề cập cụ thể đến nhiều nghề thủ công như đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm,

dệt chiếu, mây tre đan, thêu…ở các vấn đề như ông tổ của nghề và những sản phẩm

nổi tiếng.

Nhìn chung những tác phẩm, bài viết này đều đề cập tới những vấn đề liên

quan đến làng nghề, và bài viết của tôi cũng xin nói tới một làng nghề truyền thống

trong rất nhiều làng nghề truyền thống của Việt Nam: “Làng nghề chiếu cói huyện

Nga Sơn – Thanh Hóa.”

Với đề tài này tôi sẽ tổng hợp vấn đề và đi sâu vào nghiên cứu cụ thể hơn,

chi tiết hơn những nội dung được nêu trong đề tài. Cho tới thời điểm này tôi có thể

khẳng định đề tài là mới và không có sự trùng lặp.

7. Quan điểm nghiên cứu

7.1. Quan điểm hệ thống

Theo quan điểm này, thì địa lí của một tỉnh (bao gồm cả tự nhiên, KT - XH)

là một hệ thống. Nếu xét về mặt tự nhiên, có thể tồn tại các hệ thống cấp thấp hơn

bao gồm các hệ thống địa hình, khí hậu, đất đai, thực - động vật... Nếu xét về mặt

KT - XH, cũng tồn tại những địa hệ KT - XH; trong mỗi địa hệ và giữa các địa hệ

đều có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.

Khi nghiên cứu một thành phần (hay một vấn đề) nào đó thì ta phải đặt thành

phần đó trong mối quan hệ với các thành phần khác trong hệ thống đó. Việc nghiên

cứu sự phát triển các làng nghề chiếu cói huyện Nga Sơn – Thanh Hóa, điều tất yếu

là phải vận dụng tốt quan điểm này.

7.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Quan điểm này được vận dụng để phát hiện cấu trúc bên trong và động lực của

nó, như cảnh quan tự nhiên rồi sau đó là cảnh quan văn hoá, các hình thái KT - XH

ở địa phương.

6

Quan điểm này được vận dụng sau khi đã phân tích hoạt động của từng thành

phần (yếu tố, ngành) để đi đến phác hoạ một tổng thể tự nhiên, KT - XH cùng với

các mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau trên lãnh thổ nghiên cứu.

Bên cạnh đó, sự phân hoá lãnh thổ tự nhiên, KT - XH còn có ý nghĩa đặc biệt

trong việc nghiên cứu; bởi vì các hệ thống tự nhiên, KT - XH cũng có sự khác biệt

về ngoại diện và nội hàm, nhưng lại có mối quan hệ gắn bó với nhau trong một

chừng mực nhất định. Nghiên cứu sự khác biệt trên nhằm phát hiện các mối quan hệ

hữu cơ trong một tổng thể, hoặc đã được phân hoá, hoặc đang trên đường phân hoá

sang một thể thống nhất đa dạng. Nghiên cứu sự khác biệt lãnh thổ còn nhằm phát

hiện các đặc trưng quan trọng để chuẩn bị cho việc qui hoạch, thiết kế không gian

sản xuất và sinh sống trong các hoạt động của lãnh thổ địa phương với một cấu trúc

hợp lí nhất.

7.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Trên thực tế, mỗi hệ tự nhiên, dân cư, kinh tế ở một lãnh thổ đều có nguồn gốc

phát sinh, phát triển; trong đó sự hoạt động của con người qua từng phương thức

sản xuất đóng vai trò quan trọng; các biến động đều diễn ra trong những điều kiện

nhất định và trong những thời gian nhất định với những xu hướng nhất định từ quá

khứ - hiện tại - tương lai và lại có mối quan hệ nhân - quả diễn ra trong chu trình

khép kín.

Quá khứ là cái đã trôi đi về thời gian, nhưng lại in đậm dấu ấn trong tương lai.

Bởi vậy, hoạt động của lãnh thổ hiện tại có sự đóng góp không nhỏ của quá khứ, đó

là chưa kể đến tương lai còn có một bộ phận không nhỏ của quá khứ nằm trong lòng

mỗi địa hệ ở địa phương.

Việc nghiên cứu sự phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, cần quan

tâm đặc biệt đến việc vận dụng quan điểm này

7.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững

Cũng như các ngành kinh tế khác, tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của

làng nghề chiếu cói chính là hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho mỗi quốc gia, dân

tộc. Đồng thời việc phát triển ngành chiếu cói phải gắn với công tác bảo vệ môi

trường, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tự nhiên và nhân văn. Cũng chính vì vậy mà

7

trong chính sách phát triển làng nghề chiếu cói cần đảm bảo cho làng nghề chiếu cói

phát triển, thu được lợi nhuận cao, vừa đảm bảo cho môi trường sinh thái được bền

vững. Đây cũng chính là một trong những quan điểm chủ đạo để nghiên cứu vấn đề

này.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu

Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, quan sát thực địa

sau đó tiến hành thực nghiệm, xử lí thông tin qua hệ thống phân tích, tổng hợp (kết

hợp giữa nội suy và ngoại suy).

- Thu thập tài liệu

Việc thu thập tài liệu là một khâu hết sức quan trọng, nguồn tư liệu thu thập

được có thể có ở nhiều dạng khác nhau (văn bản hoặc bản đồ): Tài liệu dạng văn

bản có thể là các công trình nghiên cứu khoa học; các dự án phát triển, các báo cáo

khoa học, các số liệu điều tra cơ bản, các số liệu thống kê,... Các tài liệu dạng bản

đồ có thể là các bản đồ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các bản đồ về

dân cư, lao động, KT –XH (kể cả các tài liệu quí hiếm như các tranh ảnh chụp từ

máy bay, ảnh vệ tinh về lãnh thổ).

Tuy nhiên, trên thực tế các nguồn tư liệu thường không đầy đủ, thiếu đồng bộ,

ví dụ các nguồn tài liệu tham khảo có thể là ở Ủy ban khoa học, Sở Khoa học –

Công nghệ, Chi cục thống kê và ở các cơ quan liên quan như các Sở nông nghiệp,

công nghiệp, giao thông, văn hoá, giáo dục,... Tùy theo mục đích, nhiệm vụ nghiên

cứu mà mỗi cơ sở lại có cách trình bày khác nhau, số liệu có thể chênh lệch chút ít.

Để khắc phục tình trạng trên, tư liệu thu thập cần tập trung vào hai nguồn chính là:

Từ các cơ quan chuyên ngành của Trung ương và từ việc khảo sát trực tiếp trên thực

địa.

- Xử lí tài liệu là công việc đặc biệt quan trọng và rất phức tạp

Từ số liệu thô phải xử lí thành tài liệu tinh để từ đó rút ra nhận xét chính xác.

Những nguyên tắc cần thiết khi xử lí số liệu: Phải thống nhất về nguồn tư liệu. Nếu

lấy từ nhiều nguồn khác nhau phải xử lí và cố gắng đưa về một nguồn thống nhất.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!