Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình mắc bệnh cầu trùng trên gà giống ross -308 tại xí nghiệp chăn nuôi Phổ Yên và hiệu lực của 2 loại thuốc hanzuril -25 và anticoccidae -diarrhoea trong điều trị
MIỄN PHÍ
Số trang
7
Kích thước
149.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1056

Tình hình mắc bệnh cầu trùng trên gà giống ross -308 tại xí nghiệp chăn nuôi Phổ Yên và hiệu lực của 2 loại thuốc hanzuril -25 và anticoccidae -diarrhoea trong điều trị

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Nguyễn Quang Tính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 21 - 27

21

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ GIỐNG ROSS-308 TẠI XÍ

NGHIỆP CHĂN NUÔI PHỔ YÊN VÀ HIỆU LỰC CỦA 2 LOẠI THUỐC

HANZURIL-25 VÀ ANTICOCCIDAE-DIARRHOEA TRONG ĐIỀU TRỊ

Nguyễn Quang Tính*

Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Bệnh cầu trùng trong những năm gần đây vẫn là điểm nóng kể cả trong chăn nuôi gà tập trung

cũng như chăn nuôi chăn thả tại các địa phương trong cả nước. Nghiên cứu được tiến hành trên

đàn gà giống Ross – 308 tại xí nghiệp ở Phổ Yên cho thấy: Giống gà Ross – 308 nhiễm cầu trùng

với tỷ lệ 21,28% trong tổng số con điều tra. Gà nhiễm bệnh chủ yếu ở mức độ nhẹ chiếm 51,08%

còn nhiễm rất nặng chiếm tỷ lệ 2,89%. Tỷ lệ nhiễm nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng thay đổi

theo độ tuổi, cụ thể là gà trong độ tuổi >2-5 tuần tuổi, tỷ lệ nhiễm cao nhất, chiếm 31,88% với

cường độ nhiễm rất nặng 5,88%. Bệnh cầu trùng ở giống gà Ross – 308 thấy ở cả hai mùa Thu và

Đông, nhưng trong mùa Thu tỷ lệ cao hơn mùa Đông tương ứng 25,19% và 19,72%. Kết quả mổ

khám xác định bệnh cầu trùng ở giống gà Ross – 308 với bệnh tích ở manh tràng chiếm tỷ lệ cao

nhất70,38% trong khi ở trực tràng chỉ là 14,76%. Cả hai chế phẩm Hanzuril - 25 và Anti coccidae

– diarrhoea đều không làm ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống của gà.

Từ khóa: gà ross 308, cầu trùng, phòng trị

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại

hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất thịt và

trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi

khác. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng

thấp và tạo nguồn thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng

thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành

chăn nuôi gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ

sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng được nhu

cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả

về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Ngành

chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ

đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt,

ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế khác,

làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ

phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền

kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh những

thuận lợi thì ngành chăn nuôi gia cầm còn gặp

phải một số khó khăn như phương thức chăn

nuôi còn manh mún, người chăn nuôi còn

thiếu kinh nghiệm, chưa có đầu tư đúng mức

vào vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn sinh

học và cơ chế chính sách của nhà nước chưa

thỏa đáng trong việc hỗ trợ cho người chăn

nuôi. Thực trạng chăn nuôi này đã đặt ra cho

ngành thú y rất nhiều vấn đề cần giải quyết,

*

Tel: 0988 675651

đó là dịch bệnh ngày càng nhiều đa dạng và

phức tạp trong đó có bệnh cầu trùng là bệnh

rất phổ biến gây thiệt hại nghiêm trọng [1][6].

Từ những thực tế đó chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài này.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ

NGHIỆM

Nguyên liệu

- Đàn gà bố mẹ Ross - 308 1 - 20 tuần tuổi,

được nuôi theo phương thức nuôi nhốt

- Thuốc phòng trị cầu trùng: Hanzuril - 25 và

Anti coccidae – diarrhoea

Nội dung và phương pháp thí nghiệm

- So sánh tỷ lệ gà mắc bệnh cầu trùng và

cường độ mắc bệnh cầu trùng qua các giai

đoạn ở xí nghiệp chăn nuôi Phổ Yên.

- Hiệu quả của thuốc điều trị cầu trùng.

- Phương pháp điều tra gà bị mắc bệnh dựa

trên quan sát lâm sàng và giải phẫu bệnh lý

- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp phân lô

so sánh.

Đàn gà thí nghiệm ở 2 lô đảm bảo đồng đều

tất cả các yếu tốt như nhiệt độ, ánh sáng,

giống, khối lượng, thức ăn, thời gian nuôi,

phương thức nuôi… chỉ khác nhau nhân tố

thí nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!