Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu về quy trình quản lý nội dung
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Báo cáo thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn:TS.Quách Tuấn Ngọc
Sinh viên:Vũ Đình Bổng
Đề tài:Tìm hiểu về quy trình quản lý nội dung.
Mục lục
Phần I. Mở đầu 2
Phần II. Tìm hiểu CMS 3
1.Tổng quan CMS 3
2.Các khái niệm 3
3. Yêu cầu của một hệ thống CMS 4
4. Các thành phần cơ bản của hệ thống CMS 5
5.Các quy trình của CMS 7
Phần III. Tìm hiểu PHP
1.PHP Cơ bản 15
2.Tìm hiểu về Biến 17
3.Cấu trúc Điều khiển 21
4.Tìm hiểu hàm trong PHP 26
5.Làm việc với Số 28
6. Làm việc với Chuỗi ký tự 33
7.Làm việc với Mảng 34
8. Làm việc với Ngày và Thời gian 41
9.Sử dụng LỚP 47
10.PHP & MySql 51
11.Truy nhập cơ sở dữ liệu SQL 53
12.Truy nhập file trong PHP 54
Phần IV. Lựa chọn một CMS cài đặt 55
1.Cấu trúc trang web 55
2.Kết quả 60
Phần V. Tổng kết 60
1
Phần I. Mở đầu
Ngày nay khi phát triển các trang web(như các trang tin tức…) việc quản lý
nội dung của những trang web này rất quan trọng.Thông tin của các trang
này phải được quản lý một cách chặt chẽ cả về nội dung cũng như hình
thức.Việc quản lý nội dung đẫn đến không thể sử dụng các trang html thuần
tùy với mỗi lần đưa nội dung lên lại phải sửa một trang html rồi lại đưa lên
server.Việc này đòi hỏi người sử dụng phải có một kĩ năng khá tốt về tin
học mới có thể làm được.Việc sử dụng các ngôn ngữ lập trình web động để
xây dựng các ứng dụng quản lý nội dung là một giải phần giúp cho việc
quản lý nội dung các trang web trở nên đơn giản và linh hoạt hơn.
Vì vậy trong đợt thực tập này em quyết định chọn đề tài CMS để có
thể hiểu thêm về quản lý nội dung.Đồng thời qua đây em muốn nâng cao
kiến thức của mình về lập trình web.
Em xin chân thành cám ơn TS.Quách Tuấn Ngọc đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em hoàn thành bài thực tập này.
2
Phần II. Tìm hiểu CMS
1.Tổng quan CMS
CMS(Content Manage System) được tạm dịch là hệ thống quản lý
các thành phần nội dung.Như vậy một hệ CMS gồm các yếu tố cấu thành
nên nội dung và các quy trình quản lý nội dung của thống đó
2.Các khái niệm
a.CMS:
Như đó trình bày ở trên CMS là một hệ thống quản lý các thành phần nội
dung.Bao gồm các yếu tố cấu thành nên nội dung,các quy trình quản lý nội
dung của hệ thống đó
b.Nội dung:
Đối với các website nội dung bao gồm :
-Thông tin được hiển thị trên các website khi truy cập ví dụ các hình
ảnh,các đoạn văn bản
-Các phần mềm chạy trên các server để hiển thị thông tin trên các Site.
Vậy quản lý nội dung (CMS) là quản lý thông tin trên các trang web hay
quản lý cả các ứng dụng?
Có thể nói việc quản lý thông tin sẽ mang đầy đủ ý nghĩa hơn nếu nó là
quản lý cả các ứng dụng chạy trên server.Nhưng việc quản lý ứng dụng như
thế nào có cần thiết phải quản lý các ứng dụng như quản lý thông tin
không.Câu trả lời là không bởi lẽ :
Các nội dung hiển thị là phần quyết định cái gì sẽ được đưa ra còn
các ứng dụng thì quyết định nó được đưa ra như thế nào.Vì vậy cần phát
triển hai hệ thống quản lý đó là quản lý nội dung thông tin và quản lý ứng
dụng.Ngoài ra những người sử dụng của hai hệ thống này cũng hoàn toàn
khác nhau.Trên thực tế những người làm về thông tin thường có khuynh
hướng sáng tạo hơn,những người phát triển ứng dụng thì thường có kĩ thuật
tốt hơn.Như vậy nếu ta xây dựng lồng gộp cả hai việc quản lý trên vào làm
một sẽ gây ra một sự khó chịu khi sử dụng hệ thống.Do những người làm
về thông tin sẽ không hiểu gì về kĩ thuật lắm khi sử dụng họ cần các thao
tác đơn giản chứ không phải làm các công việc liên quan nhiều đến các kĩ
năng kĩ thuật.
Việc phát triển một CMS hoạt động bất kể là nội dung gì đều yêu cầu khả
năng bảo trì theo luồng của hai hệ quản lý trên tại cùng một thời điểm.Thực
tế thì cả hai hệ quản lý thông tin và ứng dụng có những sự tương
đồng:Cùng được tạo ra thay đổi phê chuẩn kiểm thử và triển khai bảo
trì.Tuy nhiên chúng cũng có những điểm rất khác nhau:Việc tạo ra thông
tin và việc tạo ra các ứng dụng là hoàn toàn cần các kĩ năng khác nhau.Khi
đến giai đoạn triển khai thì sự khác nhau càng bộc lộ rõ hơn.
3
Các luồng công việc của quản lý nội dung thông tin và quản lý ứng dụng
không giống nhau.Trong quản lý ứng dụng cần có thêm các luồng công
việc và các công cụ sử dụng để phát triển.
c.Các thành phần của nội dung
Như đó trình bày ở trên nội dung cần quản lý được tạo thành từ các thành
phần đơn lẻ và dạng của chúng cũng rất khác nhau:ví dụ với một website
nó bao gồm:Âm thanh,hình ảnh,các đoạn text,các video…Khi quản lý nội
dung ta cũng chia nội dung đó thành các thành phần riêng biệt và quản lý
từng thành phần đó.Làm như vậy thì quản lý nội dung sẽ đơn giản hơn là
quản lý tất cả chúng cùng một lúc đồng thời khi quản lý ứng dụng việc
quản lý cũng sẽ linh hoạt và dễ dàng hơn.Một lý do rất quan trọng cần phải
quản lý nội dung thành các thành phần nhỏ đó là nó sẽ cho phép sử dụng
các công cụ thiết kế khác nhau tốt nhất đối với từng thành phần.Như vậy
việc thiết kế các thành phần sẽ có chất lượng tốt.Ví dụ một chuyên gia vẽ
hình minh họa thì chỉ cần lo đến việc nội dung hình ảnh của anh ta mà
không cần quan tâm đến viết câu chuyện…
Như vậy các CMS quản lý tổng thể các phần nhỏ của nội dung,các phần
nhỏ này được gọi là các thành phần nội dung.Ta có thể hiểu được thành
phần nội dung là dạng thể hiện một mảnh nhỏ hình thành nên một câu
chuyện một bài báo,một thông tin đưa ra trên website.
3.Yêu cầu của một hệ thống CMS
a.Các chức năng cơ bản của một hệ thống CMS phải có:
• Cung cấp công cụ phục vụ quá trình soạn thảo, biên tập, chỉnh lý nội
dung
• Có hệ thống quản lý lưu trữ nội dung
• Kiểm soát phiên bản tài liệu, giám sát sự thay đổi,cho phép tìm lại nội
dung thay tài liệu trước và sau khi thay đổi biên tập.
• Cung cấp hệ thống quản lý quy trình xử lý nội dung thông tin
• Có khả năng kết xuất thông tin đầu ra tự động từ hệ thống quản lý
lưu trữ nội dung chung
• Cung cấp khả năng cá nhân hóa thông tin cho người dùng
• Cung cấp cho người dùng những công cụ tìm kiếm tra cứu theo thuộc
tính, tìm kiếm toàn văn giúp nhanh chóng tìm kiếm và định vị được nội
dung thông tin
b.Yêu cầu đối với các hệ thống CMS chuyên nghiệp hiện nay
• Cần có sự trao đổi thông tin với hệ thống bên ngoài.
• Yêu cầu trong quá trình khởi tạo nội dung
Độc lập nội dung và các lớp giao diện thể hiện
Cho phép nhiều người sử dụng làm việc trên một tài liệu
Một nội dung chỉ có một nguồn duy nhất
Cung cấp khả năng quản lý các thuộc tính khác liên quan đến nội
dung thông tin như tác giả, tiêu đề,từ khóa
4
Sử dụng không cần các kĩ năng đặc biệt về công nghệ và cụ thể là sử
dụng các công cụ biên tập và xử lý nội dung.
Dễ sử dụng
• Yêu cầu trong quá trình quản lý nội dung:
Kiểm soát phiên bản làm việc và lưu trữ
Quản lý quy trình biên tập phê duyệt nội dung
Đảm bảo tính bảo mật
Có khả năng tích hợp với hệ thống khác
Cung cấp dữ liệu báo cáo về tình trạng hoạt động đa dạng
• Xuất thông tin:
Đồng nhất về khả năng trình bày với những loại dữ liệu giống nhau.
Cung cấp các mẫu, khuôn dạng giúp xuất bản nội dung nhanh chóng
thuận lợi.
Có khả năng cá nhân hóa thông tin
• Về công nghệ:
Hệ thống phải tiện dụng và thân thiện với người dùng.
Công nghệ giúp hệ thống có khả năng tương thích và dễ dàng thích hợp mở
rộng
Hệ thống phải tuân theo các chuẩn dữ liệu xuất bản thông tin trực tuyến.
4.Các thành phần cơ bản của hệ thống CMS:
a.Ứng dựng quản lý nội dung CMA:
Nói một cách đơn giản hệ thống quản lý nội dung CMA quản lý đầy đủ
vòng đời của các thành phần nội dung.CMA tạo ra các thành phần nội dung
trong kho lưu trữ,bảo trì chúng trong thời gian tồn tại và loại bỏ các thành
phần nội dung này khi không cần thiết.CMA được coi là phần quản trị của
một hệ thống CMS.
Các chức năng chính của một hệ thống CMA đối với quản lý nội dung các
thành phần:
• Thiết kế:
Đây là giai đoạn các thành phần nội dung sẽ được đưa lên Website
được xác định và mô tả.Trong một hệ thống CMS, các thành phần
nội dung trong giai đoạn này chỉ được nhập vào tựa đề,chú thích và
mô tả rồi sau này tác giả mới hoàn tất việc tập hợp nội dung
Giai đoạn này thường không được xây dựng trong hệ thống CMS hỗ
trợ bởi các công cụ của hãng thứ 3.Thông thường chỉ cần các trình
vẽ và soạn thảo bình thường cũng là đủ.
• Soạn hợp :
Là quá trình thu được các thành phần nội dung cho một website . Nó
bao gồm cả viết một thành phần nội dung hoặc lấy từ các nguồn
khác đưa vào.Vì các thành phần này có nội dung cần phải được kiểm
duyệt và chỉnh sửa nên chúng lưu trong các kho dữ liệu để có thể
chỉnh sửa và xuất bản.
5
• Chỉnh sửa
Sau khi một thành phần nội dung được tạo ra nó thường phải đi qua
nhiều vòng chỉnh sửa và viết lại cho đến khi tất cả những người có
thẩm quyền liên quan đều cho rằng chính xác,hoàn chỉnh và sẵn
sàng chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
• Xắp xếp
Sau khi các thành phần nội dung được kiểm duyệt chỉnh sửa hoàn tất
chúng sẽ được xắp xếp lên website để quan sát
• Kiểm thử
Bây giờ các thành phần nội dung của ta sẵn sàng cho việc quan sát
nên ta cần kiểm tra chúng.Việc kiểm thử đó để đảm bảo nó sẽ xuất
nội dung theo ý muốn của ta.
• Dàn dựng
Sau khi kiểm thử nội dung sẽ được dàn dựng lên server để chờ được
hiển thị.Mục đích của server dàn dựng là để chuyển dữ liệu càng
nhanh càng tốt để tránh những ảnh hưởng không tốt.
• Khai triển
Đây là giai đoạn đưa nội dung ra công chúng thủ tục triển khai khá
phức tạp phụ thuộc vào server ta có cho phép sự truy cập 24/7 hay
không.
• Bảo trì
Đây là giai đoạn cập nhật thông tin bổ xung,hoặc thông tin
mới,chỉnh sửa lỗi phát sinh.
• Lưu trữ:
Khi một nội dung đó quá thời hạn hiển thị thì nó được lưu trữ.Lưu
trữ không có nghĩa ló người dùng không thể truy cập được.Mà thông
tin người dùng vẫn có thể truy cập thông qua chức năng tìm kiếm.
• Xóa bỏ
Khi một nội dung đó quá lỗi thời quá hạn và không thể update được
nữa thì thành phần nội dung này có thể được xóa bỏ.Tuy nhiên có
thể xóa và lưu vào thựng rác như vậy khi cần ta vẫn có thể khôi phục
lại được,hoặc cũng có thể được xóa hoàn toàn.
b.Ứng dụng quản lý nội dung thông tin MMA:
MMA quản lý vòng đời đầy đủ nội dung thông tin.Ta có thể định
nghĩa nội dung thông tin là các thông tin về thành phần nội dung đặc biệt là các
thành phần nội dung được hiện thị trên các website như thế nào.
MMA khác với CMA ở chỗ MMA quản lý việc sinh ra nội dung
thông tin thay vì các thành phần nội dung. Cũng giống CMA sau mỗi giai
đoạn các nội dung thông tin ở trạng thái ổn định hơn.
• Phê chuẩn
Trước khi mỗi giai đoạn hoàn tất và giai đoạn tiếp theo bắt đầu một
người có thẩm quyền cần phê chuẩn nội dung thông tin.Việc phê
6