Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
551.46
Đ T310H
DV026901
I I lll VIỆN TÌNH TRẢ VINH
l i i i l i
DV026901
NHÀN DÃN
TÌM HIỂU
VỂ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
NHA XUAT BAN MONG BẠN ĐỌC
GÓP Ý KIẾN, PHÊ BÌNH
355.8:91
-------------- 690 - 2009
QĐND - 2009
rrv .Ai
'T ỷ
T Ì M H I Ể U
VỂ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
T H Ư VIỆN TÌNH TRÀ VINH
SÁCH PHÒNG ĐỌC
w. ° t 6 3 o t / jlcĩo
NHÀ XUẤT BẢN QUẢN ĐỘI NHÂN DÂN
Hà Nội -
* Sưu tániy bièn soạn:
-Đọi tá ĐẶNG VIỆT THỦY
- Đạl tá ĐẬU XUÂN LUẬN
LỜ I NÓ I ĐẨU
ỷ
T h ế kỷ X X I được các nhà chiến lược xem là "Thế kỷ của
đại dương", bởi càng với tốc độ tàng trưởng kinh tê' và dân
sô hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài
nguyên không tái tạo được trên đất liền sẽ bị cạn kiệt sau
vài ba thập kỷ tới. Trong bối cảnh đó, các nước có biển, đặc
biệt là các nước lớn đều coi trọng xây dựng chiến lược biển,
tảng cường tiềm lực mọi mặt đê khai thác và khống chế biển.
Đối với nước ta, biển dảo là một bộ phận cấu thành
phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tô quốc, cũng với đất
liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển. Lấn biển đ ể
dựng nước và thông qua biển đ ể giữ nước là một nét độc
đáo của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Biển, đảo nước ta có những ưu th ế và vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng đối với khu vực và trên th ế giới. Việc
xây dựng, quản lý, phát triển và bảo vệ quyền lợi biển, đảo
là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đôi với việc gìn giữ toàn vẹn
chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị và phát
triển kinh tế - xà hội của đất nước trong thời kỳ mở rộng
quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
5
Cuốn sách "Tìm h iểu vê biên, đảo Viêt N a m ”sẽ giúp
bạn đọc thuận lợi khi nghiên cứu, tim hiểu những kiên
thức cơ bản về biển, Luật biển của quốc tế và Việt Nam;
nhận rõ vai trò quan trọng, điều kiện tự nhiên và tiềm
năng phát triển của đảo, quần đảo, vịnh, vũng, các bãi
biển ở nước ta trong sự nghiệp xảy dưng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trinh sưu tầm, biên soạn, nhóm tác giả có sử
dụng tư liệu các công trinh nghiên cứu của những cá nhân
và tập th ể về biên, đảo Việt Nam. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ và mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của bạn đọc.
TÁC GIẢ
6
Phân thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỂ BIÊN,
ĐẢO VIÊT NAM
ỉ. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỂ BIEN
1. Công ưóc của Liên Hợp quốc về Luật biển nãm 1982
L uật biển quốc tế được hiểu một cách đơn giản nhất, là
tổng hợp các quy phạm pháp lu ật quốc tê điều chỉnh hoạt
động của các quốc gia trên th ế giới liên quan đến biến.
Công ưóc quốc tế về L uật biển của Liên Hợp quồc
năm 1982, có hiệu lực năm 1994 và Việt Nam là th àn h
viên của Công ưóc này (Quốc hội nước Cộng hòa xả hội chủ
nghĩa Việt Nam đã chính thức phê chuẩn ngày 23 th án g 6
năm 1994), là một vần kiện quốc tế tổng hợp, toàn diện,
bao quát những vấn đề quan trọng n h ấ t vê chê độ pháp lý
của biến và đại dương thê giới, quv định những quyền và
nghĩa vụ về nhiều m ặt của mọi loại quôc gia (có biến,
không có biển, không phân biệt chê độ kinh tế, chính trị,
xã hội củng như trìn h độ p h át triển) đối với các vùng biển
thuộc phạm vi quốc tế, củng như những vùng biển thuộc
quyền tài phán quốc gia.
7
Theo Công ước 1982, Việt Nam có quyển ở 5 vùng biển
với phạm vi và chế độ pháp lý khác nhau. Đó là: nội thủy,
lãnh hải. vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và
thềm lục địa. T háng õ nám 1977, Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải,
vùng tiếp giáp, vùng đặc quyên kinh tế và thềm lục địa.
T háng 11 năm 1982, C hính phủ ra Tuyên bô vê đường cơ
sơ dùng đế tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Hai vàn
bản quy phạm pháp luật nói trên, mặc dù ban hành trước
khi Công ước 1982 ra đời, nhưng đả phù hợp với Công ước,
thể hiện được chủ trương, chính sách của N hà nưóc ta sớm
nắm bắt tinh th ầ n và xu hướng trong tiến trìn h xây dựng
Công ước từ trước đó.
L uật biển quốc tê luôn thay đổi và ph át triển ngày
càng hoàn thiện. Có thể nói: Không gian mà con người
sinh sông trên trái đất chủ yếu gồm ba phần: đất, biến,
trời. Lãnh thô quốc gia trên đất liền, bao gồm đất liền,
đảo, sông, suối, hồ nội địa, vùng trời phía trên và lòng đất
bên dưới nằm trong phạm vi các đường biên giới quốc gia
xác định qua thực tê quản lý hay điều ước quốc tế. Đường
biên giới trên đất liền về cơ bản được coi là bền vững và
bất khả xâm phạm mặc dù trên thực tê vẫn đang luôn
luôn diễn ra các loại tra n h chấp và có sự biến động đường
biên giói giữa nhiều quốc gia.
Giới hạn về độ cao của vùng trời thuộc lãnh thố quốc
gia cũng như độ sâu của lòng đ ất bên dưới tuy không được
xác định rỏ rệt chính xác bao nhiêu cây sô nhưng với khả
8
năng kỹ th u ậ t của n h ân loại hiện nay, mỗi quôc gia hoàn
toàn có thê thực hiện chủ quyền của m ình trong những
phạm vi n h ấ t định tối giới hạn tối đa là vành đai khí quyển
nằm dưối quỹ đạo địa tình và tới độ sâu cho phép thuộc bê
dày của vỏ trá i đất ỏ bên dưới p h ần lản h thô của m ình.
Riêng với vùng biển, trong thòi gian gần đây có rấ t
nhiều sự th av đối về chất đổi với phạm vi và chê độ pháp
lý của các vùng biển thuộc một nước ven biển, vùng biển
thuộc về đại dương cũng như phần đáy và lòng đất dưới
đáy đại dương không thuộc b ất kỳ một quổc gia nào. Tuy
nhiên, biển vẫn còn tồn tại một nguyên tắc cơ bản của
L u ật biến là có đ ất (bò biển) mới có biển. Có thể thấy các
thay đổi và p h át triển của L u ật biển diễn ra theo một tiến
trìn h ba bước cơ bản sau:
Thứ nhất, từ xa xưa cho đến tậ n giữa thê kỷ XX, các
nước ven biển chỉ có vùng biển hẹp (lãnh hải) thuộc chủ
quyển rộng 3 hải lý (mỗi hải lý bàng 1.852m). Phía ngoài
ran h giới lãnh hải 3 hải lý đều là biển công, ơ đó mọi cá
nhân, tồ chức, tà u thuyền của mỗi nước được hương quyền
tự do biển cả. H ầu như không ai chia biển với ai cả, đường
biên giỏi biển trong lãnh hải giừa các nước thường được
hình th à n h và tôn trọng theo tập quán.
Thứ hai, từ nãm 1958 đến năm 1994, các nước ven biển
có lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải rộng không quá 12
hải lý, có vùng thềm lục địa trả i dài dưới biến ra không
quá độ sâu 200m nước (theo các công ước của Liên Hợp
9
quôc về L uật biển năm 1958). Các nước láng giềng, kê cận
hay đối diện nhau, căn cứ vào luật, tự m ình quy định
phạm vi hoặc ran h giới vùng biển quốc gia, dẫn đến hậu
quả có sự chồng lấn và tra n h chấp về biển. L uật biển quốc
tê lúc đó quv định các nước có vùng chồng lấn phải cùng
nhau giải quyết vạch đường biên giối biển (bao gồm biên
giới biển trong lãnh hải, ran h giới biển trong vùng tiếp
giáp và thềm lục địa) trong vùng chồng lấn. Nguyên tác
hoạch định biên giới biển lúc đó là qua thương lượng trên
cơ sỏ pháp lu ậ t quốc tê và thường áp dụng nguyên tắc
đường tru n g tuyến.
Thứ ba, nước ta phê chuẩn Công ước 1982 vào năm
1994. Theo Công ước này, một nước ven biển có nàm vùng
biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. Vói sự ra đời của Công
ước 1982, trên th ế giới các nước sẽ phải cùng nhau vạch
khoảng 412 đường ran h giới mới trê n biển.
N hư vậy, theo Công ước 1982, phạm vi vùng biển của
nước ta được mở rộng ra một cách đáng kể, từ vài chục
nghìn k n r lên đến gần một triệu km 2 với năm vùng biển
có phạm vi và chê độ pháp lý khác nhau. Nưốc Việt Nam
không còn th u ầ n tuý có hình dạng hình chữ "S" nữa mà
mơ rộng ra hướng biến, không chỉ có biên giới biển chung
với T rung Quốc, Cam puchia mà cả với hầu h ết các nước
trong khu vực Đông Nam Á như Philíppin, M alaixia,
Inđônêxia, Thái Lan.
10
Đê có cơ sở n h ận thức đúng đắn điều đó, trước hết
chúng ta cần hiếu được những khái niệm cơ bán sau đây:
- Đường cơ sở
L u ật Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xà hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá IX, kỳ họp th ứ 3
thông qua ngày 17 th án g 6 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 th án g 01 năm 2004 quy định: Đường cơ sỏ là
đường gãy khúc nối hên các điếm được lựa chọn tại ngấn
nưóc thủy triều th ấp n h ấ t dọc bờ biển và các đảo gần bò do
C hính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa V iệt Nam xác
định công bô".
Đường cơ sỏ là đường cơ bản, quốc gia ven biển có thể
đơn phương xác định dùng làm căn cứ đế tín h chiều rộng
lãnh hải và các vùng biển khác.
Có hai loại đường cơ sỏ:
Thứ nhất, đường cơ sở thông thường: Sử dụng ngấn
nước triều th ấp n h ấ t ven bò biển hoặc đảo.
Thứ hai, đường cơ sở thảng: Nốỉ các điểm hoặc đảo nhô
ra n h ấ t của bờ biển lục địa hoặc đảo. Đường cơ sở th ẩn g áp
dụng khi bờ biển quốíc gia ven biển bị chia cắt hoặc có
chuỗi đảo gắn liền và chạy dọc theo bò biển. Việt N am có
chuỗi đảo dọc theo bò biển được vận dụng để xác định
đường cơ sổ thảng.
Nãm 1982, C hính phủ V iệt Nam ra tuyên bô xác định
đường cơ sơ th an g ven bờ lục địa Việt Nam , gồm 10 đoạn
nối 11 điểm (trừ phần trong vịnh Bắc Bộ và vùng nước lịch
sử giữa Việt N am và C am puchia do ta còn đàm p h án phân
11
định biển với T rung Quổc lúc đó và chưa tiến hành đàm
phán phân định biển vói Cam puchia).
Việt Nam cùng không vạch đường cơ sỏ cho hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vì hai quần đảo này không
được hướng quy chê quôc gia quần đảo theo Điều 46 của
Công ước này.
- Vừng nước nội thủy
Theo Công ước của Liên Hợp quốc vê Luật biển năm 1982,
nội thủy là vùng biển nàm ở phía trong của đường cơ sở đế
tính chiều rộng lành hải. Vùng nước thuộc nội thủy có chê
độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Tuy nhiên, chủ quyền
của quốc gia ven biến đối với nội thủy vẫn có sự khác biệt
so với chủ quyền trên lãnh thồ đất liền, vì quốc gia ven biến
thực hiện quyền lực của m ình trên vùng nưóc nội thủy
không phải đối với các cá n hân mà là đốỉ với tàu thuyền -
cộng đồng có tố chức và đáp ứng các quy tắc riêng biệt.
Vùng nước nội thủy bao gồm: các vùng nước cảng biển,
các vũng tàu, cửa sông, các vịnh, các vùng nưóc nằm giữa
lành thố đất liền và đường cơ sở dùng đế tính chiều rộng
lãnh hải.
Trong vùng nước nội thủy, quốc gia được quyền tự do
thông thường của tà u thuyền thương mại vào các cảng
biển quốc tế và các quy định đối với tàu thuyền nước
ngoài; có thẩm quyển tài p hán dân sự và thẩm quyển tài
phán hình sự.
- Lành hải
Theo Công ước của Liên Hợp quốc về L uật biển năm
1982, lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ
12
đường cơ sô, có chế độ pháp lý tương tự như lành thổ đất
liền. R anh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia
trê n biển. Trong lãnh hải, tà u thuyền của các quốc gia
khác được hưởng quyên qua lại không gây hại và thương
đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển.
Trong lãnh hải có những nội dung cần chú ý là:
+ Bản ch ất pháp lý của lãn h hải;
+ Chiều rộng lãnh hải;
+ Đường cơ sỏ dùng để tín h chiều rộng lãn h hải;
+ Q uyền đi qua không gây hại;
+ Vấn đề phân định lành hải.
Xét về bản chất pháp lý: T h u ật ngữ lãnh hải là sự kết
hợp th à n h công giữa hai từ lãnh thổ và biển. L ãnh hải là
m ột vùng biển đệm giữa một bên là lãnh thố do quốc gia
ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ, ngoại
trừ quyền "đi qua không gây hại" của tàu th u y ền nước
ngoài theo nguyên tắc tự do hàng hải.
L uật biển coi lãnh hải như một "lãnh thổ chìm", một bộ
phận hữu cơ của lành th ổ quốc gia, trên đó quốc gia ven
biển thực hiện thẩm quyền riêng biệt về phòng th ủ quốc
gia, về cảnh sát, thuê quan, đánh cá, khai thác tà i nguyên
th iên nhiên, đấu tra n h chống ô nhiễm , như quốc gia đó
tiến h ành trên lãnh thố của m ình. Điều 2 của Công ưốc
Giơnevơ năm 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp, cũng
như Điều 2 của Công ưóc năm 1982 của Liên Hợp quôc về
L u ật biển ghi rõ: "Chủ quyền của quốc gia ven biển được
mỏ rộng ra ngoài lãnh thố và nội thủy của m ình,... đến
13
một vùng biển tiếp liền, gọi là lãnh hải". Tuy nhiên, việc
đồng hóa lãnh hải th àn h lãnh thổ không phải là tuyệt đổi.
Chủ quyền dành cho quốc gia ven biển trên lãnh hải
không phải là tuyệt đối như trên các vùng nước nội thủy,
do sự th ừ a n h ận quyền đi qua không gây hại của tàu
thuyền nước ngoài trong lãnh hải.
Chiểu rộng lãnh hải: Hai hội nghị đầu tiên của Liên
Hợp quốc về L uật biển đã th ấ t bại trong việc thống n h ất
hoá chiều rộng lãnh hải. Trước khi có Công ước L uật biển
năm 1982, tập quán chung áp dụng chiều rộng lãnh hải là
ba hải lý. Sau này, Điều 3 của Công ước của Liên Hợp
qucíc về L uật biển năm 1982 đã thống n h ất rằng, quốc gia
ven biển có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải không vượt
quá 12 hải lý tín h từ đường cơ sở dùng đế tính chiều rộng
lãn h hải. Tới năm 1994 đã có 116 nước tuyên bố lãnh hải
rộng 12 hải lý.
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải: Việc xác
định bề rộng thực tế và ran h giới ngoài của lãnh hải phụ
thuộc vào việc vạch đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải. Thông thường đường cơ sỏ để tính chiều rộng
lãnh hải được căn theo ngấn nước thủy triều th ấp nhất.
Các đảo cách ven bờ có thế được chọn làm điểm cơ sỏ đế
vạch đường cơ sở lãnh hải. Đường cơ sở lãnh hải là ran h
giới trong của lãnh hải.
Công ưóc của Liên Hợp quốc về L uật biển năm 1982
quv định, đường cơ sở thông thường dùng đế tính chiều
rộng lãnh hải là ngấn nước triều th ấp n h ất dọc theo bò
biển. Công ước cũng đưa ra ba điều kiện đế áp dụng
14