Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu về một số hợp đồng dân sự thông dụng
PREMIUM
Số trang
188
Kích thước
12.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1041

Tìm hiểu về một số hợp đồng dân sự thông dụng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TÌM HIỂU VÈ MỘT SỐ

HỌP ĐỒNG DÂN sự THÔNG DỤNG « ■ ■

ThS. Mai Anh Biên soạnề

NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ

LỜI GIỚI THIỆU

NịịIiỊ quyết 48-NQmV ngày 24/5/2005 của Bộ

Chính trị về Chiến lược xây dựniị và hoán thiện hệ

thông pháp luật Việí Nam tiến năm 2010, định

hướng ăẽn năm 2020 chi rõ: "Hoàn thiện pháp luật

về hợp đồng theo hướní’ tôn trọng thỏa thuận của

các bén giao kết hợp đồng, không trái với đạo đức

xã hội, không xâm phạm trật tự công cộng, phù hợp

với tập quán, thỏní’ lệ thương mại quốc tế ”. Thực

hiện chú trương này, tại kỳ họp thứ 7, ngày

14/6/2005 Quốc hội khóa XI dã thông qua Bộ luật

Dân sự năm 2005 thay thế Bộ luật Dân sự năm

1995. Bộ luật này đã có những sửa đổi, bổ sung

quan ì rợn LỊ về chế định hợp đồng.

Với moiiíỉ muốn CIIIÌÍỉ cấp cho bạn đọc một tài

liệu bổ ích vè chế định hợp đồng, giới thiệu những

quy định mới, những phân tích chiều sâu về chế định

hợp đồní>, Nhà xuất bán Dân Trí xuất bán cuốn sách

Tìm hiểu về một sô hợp đồng dãn sự thông dụng.

Xin trân trọng ịịiời thiệu CŨHỊỈ bạn dọc!

NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

VỀ HỢP ĐỒNG DÂN s ự

Ccìu 1. Pháp luật quy định như thế nào về hình

thức gia) kết hợp đồng dân sự?

Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về

hình thứ: hợp đồng dân sự như sau:

- Hcp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời

nói, bằxng văn bẳn hoặc bằne hành vi cụ thể, khi pháp

luật khôig quy định loại hợp đồng đó phải được giao

kết bằng một hình thức nhất định.

- Tiong trường hợp pháp luật có quy định họp

đồng phii được thể hiện bằng văn bản có cồng chứng

hoặc chưng thực, phải đăno ký hoặc xin phép thì phải

tuân the.> các quy định đó.

H‘ỢJ- đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có

vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy

định khéc.

C ái 2. Anh H hiện đang sinh sống tại Sài Gòn,

qua m ạĩg internet biết anh c đang sinh sống tại Hà

Nội đíirig muốn bán ô tô. Anh H có nhu cầu muốn

mua ôì ú của anh c và muốn thỏa thuận hợp đồng

qua mạng internet. Vậy, pháp luật có thừa nhận

việc giiat kết hợp dồng qua mạng internet không?

Tỉhco Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2005, trong

trường hợp pháp luật không quy định loại họp đồng

5

đó phải được giao kết bằng một hình thức bắt buộc thì

các bên iham gia hợp đồns được lựa chọn hình thức

của họp đồns có thể bằng lời nói, bằng văn băn hoặc

bằng hành vi cụ thể. Theo quy định tại khoản 1 Điồu

124 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì “ciao dịch dán sự

thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức Ihông

điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản". Do

vậy, hợp đồng dân sự được giao kết thông qua phương

tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu (itơn đặt

hàng qua mạng, email...) được thừa nhận là một loại

hình thức của họp đồne.

Pháp luật khôns có quy định hình thức cụ the cho

hợp đồnc mua bán tài sản, trừ hợp cĩồnc mua bán nhà.

Vì vậy, anh H và anh c có thể thỏa thuận lựa chọn

hình thức hợp đồng, vì cách xa nhau ncn hai miuửi có

thể giao kết hợp đồng qua mạng hoặc qua điện ihoại.

Câu 3. Pháp luật không quy định họp đồng phái

ký kết bằng văn bản có công chứng, nhưng các bên

có thoả thuận về vấn đề này. Vậy khi họ đã thoa

thuận mà không thực hiện đúng thoá thuận đó thì

hợp đồng có bị coi là vô hiệu không?

Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định hựp

đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói. hằng

văn bản hoặc bằng hành vi cụ thế, khi pháp luật

không quy định loại hợp đồng đó phải được ciao kết

bằng một hình thức nhất định.

6

Tror.g trường họp pháp luật có quy định hợp

đồng, phái được thể hiện bằng văn bản có công chứng

hoặc chúng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải

tuân thec các quy định đó.

Hựp đồng không bị vồ hiệu trong trường hợp có

vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy

định khá;.

Đối chiếu với quy định nêu trên, khi pháp luật

không qiy định họp đồng phải ký kết bằng văn bản

có công chứng mà các bên có thoả thuận về vấn đề

này và b) không thực hiện đúng thoả thuận đó thì họp

đồng cũig không bị coi là vô hiệu vì pháp luật không

có quy đnh bắt buộc.

Câu 4. Pháp luật quy định họp đồng dân sự

phải đáf ứng những điều kiện gì mói được coi là có

hiệu lực?

The) quy định của Điều 122 Bộ luật Dân sự năm

2005 thì h<jp đồng dàn sự có hiệu lực khi đáp ứng đầy

đủ các éềiu kiện sau đây:

- N'ưừi tham gia giao dịch có năng lực hành vi

dân sự: tức là phải có khả nàng bằng hành vi của

mình XÍC lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp

đồng dín sự. Theo quy định từ Điều 20 đến Điều 23

Bộ luậi Dân sự năm 2005, đối với người chưa đủ

sáu tuổ không có năng lực hành vi dân sự thì giao

7

dịch dân sự của người này phải do người đại diện

theo pháp luật xác lập, thực hiện; người bị mất năng

lực hành vi dân sự, thì mọi giao dịch dân sự đều do

người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập,

thực hiện; đối với người bị hạn chế năng lực hành

vi dân sự thì mọi giao dịch dân sự liên quan ctến tài

sản của người đó đều phải có sự đồng ý của nẹười

đại diện theo pháp luật; đối với người từ đủ sáu tuổi

đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện

giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp

luật đồng ý, trừ việc tham gia các giao dịch nhằm

phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với

lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác; đối với

người từ đủ mười lãm tuổi đến chưa đủ mười tám

tuổi nếu có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch

dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người

đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có

quy định khác.

- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi

phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức

xã hội;

- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện,

nghĩa là các bên tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự

nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.

Ngoài ra, hợp đồng dân sự phải thỏa man quy

định về hình thức của hợp đồng. Theo đó, hình thức

8

giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao

dịch trong trường hợp pháp luật có quy định. Điều

này nghĩa là nếu pháp luật có quy định về hình thức

của hợp đồng thì hợp đồns dân sự phải tuân theo

những yêu cầu nhất định đó mới được coi là hợp

pháp. Nếu các bên không theo thì theo yêu cầu của

một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có

thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện

quy định về hình thức của hợp đồng trong một thời

hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp

đồng dân sự vô hiệu (Điều 134).

Câu 5. Pháp luật quy định hợp đồng dân sự

phái có những nội dung gì?

Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định tùy

từng loại hợp đồng phải thỏa mãn những nội dung sau:

- Đối tượng của họp đồng là tài sản phải giao,

công việc phải làm hoặc không được làm;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thúc thục hiện hợp đỏng;

- Quyền, nghĩa vụ của các hên;

- Trách nhiệm do vi phạm hạp đồng;

- Phạt vi phạm họp đồne;

- Các nội dun« khác.

9

Câụ 6. Thời điểm giao kết hợp đồng dàn sự

được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 404 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định Ihời

điểm giao kết hợp đồng dân sự như sau:

- Họp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm

bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.

- Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết

khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn

im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp

nhận giao kết.

- Thời điểm siao kết hợp đồng bằng lời nói là thòi

điểm các bên đa thỏa thuận về nội dung của họp đồng.

- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là

thời điểm bên sau cùng ký vào vãn bản.

Câu 7. Ông c tặng cháu H một mảnh đất, việc

tặng cho được lập thành văn bản. Xin hỏi, h(ỵp đồng

tặng cho này phát sinh hiệu lực từ thòi điểm nào ?

Theo quy định tại Điều 405 Bộ luật Dân sự năm

2005 thì hợp đồng được giao kết họp pháp có hiệu lực

từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận

khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, về nguyên tắc, thời điểm có hiệu lực

của hợp đồng được tính từ thời điểm giao kết lurp

10

đồng (đối với hợp đồns bằn” lời nói, thời điểm giao

kết hợp đồng là thời điểm các bên đă thỏa thuận về

nội clunc hợp đồno; đối với hợp đồne bằng văn bản,

thời điểm eiao kết là thời điếm bên sau cùng ký vào

văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa

thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì khi

xem hiệu lực của hợp đồnc phải căn cứ vào thỏa

thuận hoặc quy định đó.

Trong trường hợp này, theo quy định của pháp

luật về dân sự và pháp luật về đất đai thì hợp đồng

tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời

điểm đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 8. Pháp luật quy định trường hợp hợp đồng

dân sự bị coi lò vô hiệu do giá tạo như thế nào?

Điều 129 Bộ luật Dàn sự năm 2005 quy định

giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo khi các bên xác

lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che

giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô

hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ

trường hợp ciao dịch đó CĨU1ỈI vô hiệu theo quy định

của Bộ luật Dân sự.

Trong irưừng hợp xác lạp giao dịch giả tạo nhằm

trốn tránh nghĩa vụ với nu ười thứ ba thì giao dịch đó

vô hiệu.

11

Câu 9. Hiện nay, trong cuộc sống có rất nhiều

trường hợp bên làm dịch vụ đã xây dimg những

mẫu hợp đồng để ký kết với khách hàng. Vậy pháp

luật hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng

dân sự theo mẫu ?

Theo Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy

định về họp đồng dân sự theo mẫu như sau:

- Họp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những

điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả

lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đồ nghị

trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội

dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra;

- Trong trường họp họp đồng theo mẫu có điều

khoản không rõ ràng thì bên đưa ra họp đồne theo

mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó;

- Trong trường hợp họp đồng theo mẫu có điều

khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra họp đồng theo

mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính

đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu

lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Câu 10. Trường hợp giao dịch dăn sự vô hiệu do

bị nhầm lẫn được hiểu như thê nào?

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lần được

hiểu là khi một bên có lỗi vô ý làm cho bcn kia nhầm

12

lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao

dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia

thay đổi nội dunẹ của giao dịch đó, nếu bên kia không

chấp nhận thì hên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà

án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên

kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải

quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật Dân sự.

Câu 11. Hậu quả pháp lý của một giao dịch dân

sự bị Tòa án tuyên là vô hiệu được pháp luật quy

định như thế nào ?

Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định giao

dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,

chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ

thời điểm xác lập.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục

lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau nhũng gì đã

nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải

hoàn trả bằng tiền, trừ trường họp tài sản giao dịch, hoa

lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp

luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Câu 12. Pháp luật quy định về nguyên tắc thực

hiện hợp đồng dân sự như thế nào?

Điều 412 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định

việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên

tác sau đây:

13

- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất

lượng, số lượna;, chủng loại, thời hạn, phương thức và

các thoả thuận khác;

- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần

họp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy

lẫn nhau;

- Không đirợc xâm phạm đến lợi ích của Nhà

nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của

người khác.

Câu 13. Việc sứa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp

đồng dân sự được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định từ Điều 423 đến Điều 425 Bó luật

Dân sự năm 2005 quy định về việc sửa đổi, chấm dứt,

hủy bỏ hợp đồng dân sự như sau:

Về việc sửa đổi hợp đồng dân sự, pháp luật CỊuy

định các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và

giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp

pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp hợp

đồng được lập thành văn bản, được công chứng,

chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi

họp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

Về việc chấm dứt hợp dồng dân sự, pháp luật quy

định các trường hợp chấm dứt như sau:

- Hợp đồng đã được hoàn thành;

14

- Theo thoả thuận của các bên;

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân

hoặc chủ thể khác chấm dứt mà họp đồng phải do

chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

' Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt

thực hiện;

~ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối

tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể

thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường

thiệt hại;

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Về việc huỷ bỏ hợp đồng dàn sự, pháp luật quy

định một bên có quyền huỷ bỏ họp đồng và không

phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp

đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận

hoặc pháp luật có quy định.

Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho

bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà

gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có

hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả

cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được

bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi

thường thiệt hại.

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!