Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu về dấu hiệu chia hết và một số dạng toán ứng dụng dấu hiệu chia hết trong chương trình toán tiểu học.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
Tìm hiểu về dấu hiệu chia hết và một số
dạng toán ứng dụng dấu hiệu chia hết trong
chương trình Toán Tiểu học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tạo ra một thế hệ trẻ “vừa hồng vừa chuyên” là điều mà tất cả những nhà
sư phạm đều mong muốn. Ngày nay giáo dục con người hoàn thiện cả về đức -
trí - thể - mĩ là nhiệm vụ đặt ra hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục. Có thể nói,
bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình
thành nhân cách ở học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu
về xã hội và tự nhiên, phát triển các năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn,
bồi dưỡng và phát huy các tình cảm, thói quen và đức tính tốt đẹp của con người
Việt Nam. Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy học các môn
học và việc thực hiện các hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục.
Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị
trí rất quan trọng. Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt
của thế giới hiện thực có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận
thức cơ bản. Nó giúp cho học sinh có những kiến thức cơ sở ban đầu về số học,
các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản; hình thành và rèn
luyện kĩ năng thực hành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính toán, đo lường, giải
các bài toán có nhiều ứng dụng trong thực tế; bước đầu hình thành năng lực trừu
tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lí khả năng suy luận và diễn đạt hợp lí các suy luận đơn giản, góp
phần rèn luyện phương pháp học tập, làm việc khoa học; ngoài ra môn toán ở
Tiểu học còn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, đức tính cần thiết
của người lao động mới trong xã hội hiện đại.
Số học là một phân nhánh Toán học ra đời lâu nhất. Nhắc tới số học là nhắc
tới tập hợp cấc số tự nhiên, số nguyên, số hữu tỉ ..., cùng với các phép tính và
tính chất của chúng. Ở chương trình Toán Tiểu học, nội dung số học chỉ trình
bày về tập hợp các số tự nhiên và tập hợp các số hữu tỉ không âm. Các mảng
3
kiến thức liên quan đến số học rất phong phú và đa dạng, trong đó mảng kiến
thức về lý thuyết chia hết đóng một vai trò quan trọng là cơ sở hình thành các
dấu hiệu chia hết và các dạng toán ứng dụng dấu hiệu chia hết. Trong chương
trình Toán Tiểu học, các em được học các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3. Các
dấu hiệu chia hết là cơ sở để học sinh vận dụng để thực hiện các phép toán và
giải toán ở các nội dung khác trong chương trình Toán Tiểu học. Tuy nhiên, số
lượng tiết học về dấu hiệu chia hết chiếm một tỉ lệ nhỏ trong cấu trúc chương
trình nên dễ làm cho học sinh học tập lơ là, không khắc sâu kiến thức dẫn đến
chậm chạp khi giải các bài toán liên quan đến dấu hiệu chia hết. Do đó việc hiểu
rõ vai trò và nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết cũng các dạng toán ứng
dụng dấu hiệu chia hết sẽ giúp các em hiểu bài nhanh, hình thành và phát triển
cho các em một số thao tác tư duy cần thiết để thực hiện, giải các bài toán. Qua
đó, tạo cho các em sự hứng thú, say mê với Toán học và học tập một cách có
hiệu quả hơn.
Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài:“ Tìm hiểu
về dấu hiệu chia hết và một số dạng toán ứng dụng dấu hiệu chia hết trong
chương trình Toán Tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu những vấn
đề về lí luận của dấu hiệu chia hết trong chương trình Toán Tiểu học. Từ đó đưa
ra các dạng toán điển hình ứng dụng dấu hiệu chia hết nhằm giúp học sinh vận
dụng để làm bài tập một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chương trình môn Toán Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các dấu hiệu chia hết được dạy trong chương trình môn Toán Tiểu học.
4
4. Giả thuyết khoa học
Đi sâu tìm hiểu về dấu hiệu chia hết và đưa ra được các dạng toán ứng dụng
dấu hiệu chia hết sẽ giúp học sinh khắc sâu tri thức và hình thành kĩ năng nhận
dạng, thực hiện nhanh, chính xác khi gặp các bài Toán liên quan đến dấu hiệu
chia hết trong chương trình Toán Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển lí thuyết chia
hết trong chương trình Toán Tiểu học.
Tìm hiểu về dấu hiệu chia hết trong chương trình Toán Tiểu học.
Đưa ra các dạng bài tập ứng dụng dấu hiệu chia hết trong chương trình
Toán Tiểu học.
Kiểm chứng khả năng nắm kiến thức về dấu hiệu chia hết trong chương
trình Toán Tiểu học bằng thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về điều kiện khách quan cũng như chủ quan, chúng tôi
chỉ nghiên cứu vấn đề này tại trường Tiểu học Hải Vân.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến dấu hiệu chia hết trong chương trình
môn Toán Tiểu học. Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích
dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng anket.
- Phương pháp xử lí, thống kê.
5
- Phương pháp thực nghiệm.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, phần nội dung của khóa
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Một số dạng toán ứng dụng dấu hiệu chia hết trong chương trình
Toán Tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ sở tâm lí học
1.1.1. Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học
* Tri giác:
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và
mang tính không chủ định. Do đó các em phân biệt các đối tượng còn chưa
chính xác dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn.
Ở các lớp đầu Tiểu học, tri giác thường gắn liền với hành động, với hoạt
động thực tiễn, trẻ chỉ cảm nhận được những gì nó cầm nắm.
Tính xúc cảm thể hiện rõ trong tri giác. Những dấu hiệu, những đặc điểm
nào của sự vật gây cho các em các cảm xúc thì được các em tri giác trước. Vì
vậy, cái trực quan, rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn
tượng tốt hơn.
* Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Đây là giai đoạn phát triển mới của tư duy được gọi là giai đoạn tư
duy cụ thể. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của suy luận, phán đoán.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ
đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. Phân tích và tổng hợp là hai quá trình cơ
bản trong giải toán. Phân tích biểu hiện dưới hai dạng: phân tích để sàng lọc,
loại bỏ các dấu hiệu hay trường hợp không thuộc lĩnh vực đang xem xét và phân
tích thông qua tổng hợp khi phân tích và tổng hợp được gắn bó với nhau trong
7
một quá trình, liên hệ và tác động lẫn nhau. Dạng trên có thể coi là dạng dưới ở
mức sơ đẳng. Dạng dưới là dạng khó đối với học sinh tiểu học nhưng nó lại là
hoạt động chủ yếu khi giải toán.
* Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng. Tưởng
tượng của học sinh phát triển không đầy đủ thì nhất định sẽ gặp khó khăn trong
học tập.
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học được hình thành và phát triển trong
hoạt động học và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng của học sinh
Tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ chưa đến trường. Đây là lứa
tuổi thơ mộng giúp cho tưởng tượng phát triển. Tuy vậy, tưởng tượng của các
em còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh của tượng tượng còn đơn giản hay thay
đổi, chưa bền vững. Càng về những năm cuối bậc học, tưởng tượng của các em
càng gần hiện thực hơn.
* Trí nhớ
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở học sinh Tiểu học tương đối
chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ
logic. Các em ghi nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể
nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng.
Giai đoạn lớp 1,2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của