Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tiểu luận phụ gia tạo gel thực phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1. Lý do chọn đề tài :
Rong biển có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống con người. Từ thời xa xưa con
người đã biết sử dụng rong biển như là một chất tạo kết đông dùng trong mứt hay rau câu,
dùng làm thực phẩm ăn kiêng…Năm 1882, Walther Hess đã sử dụng pollysaccharit của
rong biển như một chất cố định vi sinh vật, một môi truờng nuôi cấy và phân lập vi sinh
vật.
Ngày nay con người sử dụng rong biển như một chất phụ gia ứng dụng nhiều trong
thực phẩm. Họ sử dụng những pollysaccharit của rong biển trong những mục đích cố định,
tạo gel, nhũ hóa sản phẩm thực phẩm.
Bài tiểu luận này nghiên cứu về cấu tạo, thành phần hóa học và ứng dụng của rong
biển trong các chu trình công nghệ chế biến thực phẩm nhằm làm sáng tỏ những thông tin
về loại pollysaccharit thông dụng này.
2. Tính chất và vai trò của pollysaccharit :
Pollysaccharit được tạo thành từ những monosaccharit qua các liên kết glycoside.
Nó có thể chứa một loại đường đơn hay nhiều loại đường đơn khác nhau. Thủy phân các
pollysaccharit bằng acid sẽ tạo ra các đường đơn.
Pollysaccharit thực hiện các chức năng sau :
Tạo hình
Dự trữ
Giữ nước
Pollysaccharit có khả năng tương tác với nhiệt và nước làm thay đổi tính chất và
trạng thái để tạo ra độ đặc, độ dẻo, độ dai, độ dính, độ xốp, độ trong, khả năng tạo màng.
Chúng được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, ở cả dạng tự nhiên và biến tính như
các chất tạo độ đặc hay tạo gel, chất làm bền nhũ tương và các hệ phân tán, chất tạo màng,
bảo vệ bề mặt các loại thực phẩm nhạy cảm khỏi những thay đổi không mong muốn, chất
độn để tăng tỉ lệ thành phần không tiêu hóa được dùng trong các thực phẩm ăn kiêng…
1
Có nhiều loại pollysaccharit xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau, ở đây ta chỉ
nghiên cứu về pollysaccharit có nguồn gốc từ rong biển mà điển hình là 3 loại chính sau
đây:
Agar
Carrageenan
Alginit và alginate
3. Pollysaccharit có nguồn gốc từ rong biển _Agar (E406) :
3.1. Nguồn gốc của agar :
Là một loại pollysaccharit được tách ra bằng nước sôi từ rong biển ( thuộc nhóm tảo
đỏ Rhodophyceae ) như Gelidium sp., Pterocladia sp. Và Gracilaria sp.
3.2. Cấu trúc của agar :
Agar là một phức hợp pollysaccharit của agarose và agaropectin. Thành phần chính
của mạch là β-D-galactopyranose và 3,6-anhydro-α-L-galactopyranose liên kết với nhau
bởi liên kết β-1,4 và α-1,3
Mạch pollysaccharit được este hóa ở mức độ thấp với acid sulfuric.Trong mạch
agarose cứ sau 9 đường galactose thì đường thứ 10 lại bị este hóa; còn trong mạch
agaropectin, tỷ lệ este hóa cao hơn, ngoài ra còn có mặt acid pyruvit để tạo thành các gốc
4,6-(1-carboxythylidene)-D-galactose. Tỷ lệ của agarose và agaropectin trong các loại agar
cũng rất khác biệt. Nếu có sự hiện diện của acid uromic thì với tỉ lệ không vượt quá 1%.
3.2.1.Agarose:
Agarose do β-D-galactopiranoza và 3,6-anhidro-α-Lgalactopiranoza luân phiên tạo
nên bằng liên kết β-1,4 và liên kết α-1,3
Agarose có cấu tạo như sau:
2
Khi thủy phân nhẹ bằng axit thì được agarobioza (I), khi thủy phân bằng enzim thì
được neoagarobioza(II).
Cấu trúc của agarose không đồng nhất : vừa tích điện vừa trung hòa điện . Trong
phân tử có chứa nhóm sulfat , metoxyl , cacboxyl. Hàm lượng sulfat trong agarose được
coi là chỉ số độ sạch của agarose . Chỉ số này càng thấp thì chất lượng càng cao. Thường
trong agarose có 0.04% sulfat.
Agarose là một polymer trung tính tạo nên tính đông tụ của agar .
3.2.2.Agaropectin:
Cấu tạo của agaropectin đến nay vẫn chưa chắc chắn . Theo nhiều nghiên cứu thì
agaropectin có lẽ do các gốc D-galacto 2 –sulfat và D –galacto-2,6 – disulfat tạo nên.
Công thức cấu tạo như sau:
3