Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ ở thành phố Cà Mau
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Khiếu Ngọc Lệ Hằng
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Khiếu Ngọc Lệ Hằng
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số : 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện.Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
nếu có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả.
Học viên
Bùi Khiếu Ngọc Lệ Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và quý thầy cô khoa Tâm lý giáo dục đã tận tình giảng dạy
và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Xuân Hồng đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và bảo vệ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Cao đẳng sư
phạm Cà Mau đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên các trường: MG Bông
Hồng, P5; MN Hương Sen; MN Hương Tràm; MG Sơn Ca, P2; MG Hoa Hồng, P9;
MN Phường 4; Măng Non 2, P8; MN Tư Thục Dầu Khí; MN Tư thục Phổ Trí
Nhân, P5; MN tư thục Tân Hương, P8; MG Phường 7 đã nhiệt tình cộng tác trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Tâm lý học K21 đã quan tâm chia sẻ, động
viên tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Cà Mau, tháng 9 năm 2012
Học viên
Bùi Khiếu Ngọc Lệ Hằng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
SƯ PHẠM ..............................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài..............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................7
1.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ năng, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư
phạm...............................................................................................................12
1.2.1. Kỹ năng....................................................................................................12
1.2.2. Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ................................................................16
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp sư phạm ......................................................................21
1.2.4. Giao tiếp sư phạm của người giáo viên mầm non ...................................42
Chương 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO
VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU.............54
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu...................................................54
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .................................................................54
2.1.2. Về khách thể nghiên cứu .........................................................................55
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của
giáo viên mầm non với trẻ ở TP Cà Mau .......................................................55
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................55
2.2.2. Khách thể nghiên cứu ..............................................................................55
2.2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................55
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................56
2.3. Kết quả thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ
ở TP Cà Mau ..................................................................................................60
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về vai trò của KNGTSP...................60
2.3.2. Đánh giá về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ.64
2.3.3. Đánh giá theo nhóm về các kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên
mầm non với trẻ ở Tp Cà Mau ................................................................95
2.3.4. Những khó khăn giáo viên mầm non gặp phải trong quá trình giao tiếp sư
phạm với trẻ ...........................................................................................102
2.3.5. Nguyên nhân của thực trạng KNGTSP của GVMN với trẻ ở Tp Cà Mau
...............................................................................................................106
2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo viên
mầm non ở Thành phố Cà Mau....................................................................112
2.4.1. Cơ sở của việc đề xuất biện pháp ..........................................................112
2.4.2. Đề xuất một số biện pháp tác động........................................................113
2.4.3. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp .........................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
ĐTB : Điểm trung bình
GDMN : Giáo dục mầm non
GT : Giao tiếp
GTSP : Giao tiếp sư phạm
GV : Giáo viên
GVMN : Giáo viên mầm non
HS : Học sinh
KN : Kỹ năng
KNĐH : Kỹ năng định hướng
KNĐK : Kỹ năng điều khiển
KNĐV : Kỹ năng định vị
KNGT : Kỹ năng giao tiếp
KNGTSP : Kỹ năng giao tiếp sư phạm
TLH : Tâm lý học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu ................................................55
Bảng 2.2 : Mức độ đánh giá của GVMN về vai trò của KNGTSP.......................60
Bảng 2.3 : Nhận thức của GV về tầm quan trọng của các KN bộ phận của
KNGTSP .............................................................................................61
Bảng 2.4 : Nhận thức của GV về tầm quan trọng của KNGTSP..........................63
Bảng 2.5 : Tự đánh giá kỹ năng định hướng giao tiếp của GVMN......................65
Bảng 2.6 : Thực trạng nhận thức về KNĐH giao tiếp của GVMN ......................67
Bảng 2.7 : Thực trạng biểu hiện KNĐH giao tiếp của GVMN ............................68
Bảng 2.8 : Cách ứng xử tình huống cụ thể của KNĐH của GVMN ....................72
Bảng 2.9 : Tự đánh giá KNĐV của GVMN .........................................................74
Bảng 2.10 : Thực trạng nhận thức về KNĐV của GVMN .....................................75
Bảng 2.11 : Thực trạng biểu hiện KNĐV của GVMN ...........................................77
Bảng 2.12 : Cách ứng xử tình huống cụ thể của KNĐV của GVMN ....................80
Bảng 2.13 : Tự đánh giá KNĐK quá trình giao tiếp của GVMN...........................82
Bảng 2.14 : Thực trạng nhận thức về KNĐK quá trình GT của GVMN................83
Bảng 2.15 : Thực trạng biểu hiện KNĐK quá trình GT của GVMN .....................84
Bảng 2.16 : Cách ứng xử tình huống cụ thể của KNĐK quá trình GT của
GVMN.................................................................................................92
Bảng 2.17 : Đánh giá chung thực trạng KNGTSP của GVMN với trẻ ở Tp
Cà Mau ................................................................................................94
Bảng 2.18 : Thực trạng nhận thức vai trò của KNGTSP của GVMN theo thâm
niên ......................................................................................................95
Bảng 2.19 : Thực trạng nhận thức về các KNGTSP của GVMN theo thâm niên ..98
Bảng 2.20 : Thực trạng biểu hiện KNGTSP của GVMN theo thâm niên ..............99
Bảng 2.21 : Đánh giá chung thực trạng KNGTSP của GVMN theo thâm niên...102
Bảng 2.22 : Những khó khăn GVMN gặp phải trong quá trình GTSP với trẻ .....103
Bảng 2.23 : Nguyên nhân của thực trạng KNGTSP xuất phát từ phía GVMN....106
Bảng 2.24 : Nguyên nhân của thực trạng KNGTSP xuất phát từ phía nhà trường110
Bảng 2.25 : Mức độ quan tâm đến việc rèn luyện nâng cao KNGTSP cho GV...119
Bảng 2.26 : Ý kiến của GVMN về mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao
KNGTSP cho GVMN .......................................................................120
Bảng 13 : Ý kiến của CBQL về mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao
NGTSP cho GVMN ..........................................................................122
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời sống con người, là điều kiện tồn tại
của con người, bởi vì con người không thể sống, lao động, học tập…mà không giao
tiếp với người khác. Nhờ giao tiếp, mỗi cá nhân tham gia vào các mối quan hệ xã
hội, lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội lịch sử, chuyển hóa thành những kinh
nghiệm riêng của cá nhân, thành phẩm chất và năng lực của chính mình để tham gia
vào đời sống xã hội. Karx Marx đã khẳng định: “Bản chất con người không phải là
cái gì trừu tượng, tồn tại riêng biệt; trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. [35,tr.69]
Giao tiếp không chỉ quan trọng đối với cuộc sống con người mà còn ảnh
hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách nghề nghiệp. Đối với nghề dạy học,
GT vừa có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách người giáo
viên vừa là một bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là thành phần chủ đạo trong
cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên. Đồng thời GT còn là con đường
giúp học sinh hình thành nhân cách, những chuẩn mực đạo đức, tri thức khoa học
… đã đi vào từng học sinh thông qua GT. Đặc biệt trong môi trường sư phạm của
trường mầm non, GTSP của GVMN có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình
thành và phát triển xúc cảm, hình thành những phẩm chất nhân cách cho trẻ. Bởi vì,
đối với trẻ mầm non, cô giáo chính là khuôn mẫu, là chuẩn mực để trẻ bắt chước.
Mọi phẩm chất nhân cách của đứa trẻ chỉ được hình thành trong GT với người xung
quanh, chính trong quá trình GT trẻ lĩnh hội được những yêu cầu, nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội về các cách ứng xử cho phù hợp với các mối quan hệ xã hội,
biết tự đánh giá mình và đánh giá người khác, cũng như biết tự rèn luyện những
phẩm chất của nhân cách để được mọi người chấp nhận.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục Quốc dân.
Điều 22, Luật giáo dục (2005) đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một” [30]. Muốn đạt được
2
mục tiêu này thì mỗi giáo viên phải nổ lực thực hiện nhiệm vụ của mình, phải chăm
lo rèn luyện, phát triển năng lực sư phạm cho bản thân, bởi vì giáo viên là nhân tố
quyết định trực tiếp đến kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục. Để có được năng lực
sư phạm người giáo viên cần phải có những kiến thức và KN cần thiết, trong đó
KNGTSP là một trong những KN ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của công tác dạy
học và giáo dục. Chính vì vậy, đòi hỏi người GVMN phải có KNGTSP phù hợp với
yêu cầu giáo dục trẻ.
Nghề giáo viên mầm non là một nghề lao động đa năng, hoạt động sư phạm
của GVMN có một sắc thái riêng, khác hẳn so với giáo viên của các bậc học khác là
tạo bước đầu quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách của con người.
Trong nhân cách của họ vừa có cả những nét của người mẹ vừa có cả những nét của
nhà giáo dục, của người nghệ sĩ, người thầy thuốc, người cấp dưỡng,…và người bạn
của trẻ mầm non. Đặc điểm quan trọng nhất của lao động sư phạm mầm non là
trong suốt quá trình lao động luôn có sự tương tác giữa cô với trẻ, trẻ với trẻ, giáo
viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh… Đối tượng của GVMN chính là trẻ
em, công cụ chủ yếu của lao động sư phạm là nhân cách của giáo viên, sản phẩm
của lao động sư phạm là nhân cách của trẻ mầm non theo mô hình mà xã hội đòi
hỏi. Đặc điểm này cho thấy, nhân cách và năng lực giao tiếp sư phạm của người
GVMN là những tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá chất lượng giáo viên.
Thực tế cho thấy GVMN có KNGTSP tốt sẽ thiết lập được mối quan hệ hợp lý
với từng trẻ, với cả nhóm trẻ, với đồng nghiệp, phụ huynh và với cộng đồng,... Mối
quan hệ này không chỉ giúp cho giáo viên có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện
các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, mà còn là một trong những điều kiện quan
trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đã đề ra. Song bên cạnh đó
cũng có không ít giáo viên còn hạn chế về kỹ năng này, đặc biệt là KNGTSP của cô
với trẻ như: cô chưa tạo được mối quan hệ tốt đẹp với trẻ, chưa gần gũi để hiểu
được nhu cầu, suy nghĩ, tình cảm, sở thích…của trẻ, hành vi giao tiếp chưa dịu
dàng, cởi mở, dễ bực tức, cáu gắt, quát nạt trẻ, thậm chí có những hành động thiếu
tôn trọng, xúc phạm đến nhân cách của trẻ, … từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và chất
3
lượng của việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, để có được
KNGT tốt với trẻ là vấn đề đầy khó khăn và thách thức đối với đa số GVMN hiện
nay. Do đó, việc rèn luyện nâng cao KNGTSP của GVMN với trẻ là vấn đề cần
phải đặc biệt quan tâm, bởi đây là một trong những yêu cầu quan trọng của ngành
học nhằm giúp GVMN nâng cao phẩm chất, năng lực của mình, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của ngành học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đặt
ra.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng kỹ năng
giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ ở Thành phố Cà Mau” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ
ở Thành phố Cà Mau. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ
năng giao tiếp sư phạm cho giáo viên mầm non ở Thành phố Cà Mau.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp sư
phạm, đặc điểm hoạt động sư phạm của giáo viên mầm non, giao tiếp sư phạm trong
hoạt động của giáo viên mầm non.
3.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động của giáo viên
mầm non với trẻ ở Thành phố Cà Mau.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo
viên mầm non ở Thành phố Cà Mau.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ ở Tp Cà Mau.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chính: 150 giáo viên đang công tác tại một số trường
mầm non trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
4
Khách thể nghiên cứu bổ trợ: 20 cán bộ quản lý các trường mầm non ở Thành
phố Cà Mau.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo viên mầm non ở Thành phố Cà Mau đã có kỹ năng giao tiếp sư phạm
với trẻ nhưng thể hiện trong thực tế chỉ đạt mức trung bình do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Nếu nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng KNGTSP của giáo viên
mầm non với trẻ thì sẽ đưa ra được những biện pháp góp phần nâng cao kỹ năng
giao tiếp sư phạm cho giáo viên mầm non ở Tp Cà Mau.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên
mầm non như: kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng điều khiển quá trình
giao tiếp.
- Nghiên cứu KNGTSP của GVMN với trẻ mẫu giáo trong một số hoạt động
(đón trẻ, hoạt động ngoài trời, hoạt động chung, hoạt động góc, giờ ăn) tại một số
trường mầm non Thành phố Cà Mau.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các nguồn tài liệu, sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu,…
có liên quan đến đề tài để tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính của đề tài. Sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu ý kiến
của giáo viên mầm non, cán bộ quản lý các trường mầm non về:
- Nhận thức của GVMN về vai trò của KNGTSP.
- Tự đánh giá về KNGTSP của giáo viên mầm non.
- Những khó khăn trong quá trình giao tiếp sư phạm của GVMN với trẻ.
5
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến KNGTSP của giáo viên mầm non.
- Đề xuất của giáo viên mầm non đối với nhà trường và bản thân trong việc
nâng cao KNGTSP cho giáo viên.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát một số hoạt động của cô và trẻ ở 2 trường mầm non để tìm
hiểu rõ hơn về thực trạng KNGTSP của giáo viên mầm non với trẻ.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số GV và CBQL trường mầm non nhằm tìm hiểu
thêm về thực trạng KNGTSP của GVMNvới trẻ, đặc biệt là nguyên nhân của thực
trạng và đề xuất các biện pháp cần thực hiện để nâng cao KNGTSP cho GVMN.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng toán thống kê
theo chương trình phần mềm vi tính: SPSS for windows 13.0
6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học
Socrate (470 - 399 TCN) và Platôn (428 - 347 TCN) đã coi đối thoại như là sự GT
trí tuệ, phản ảnh các mối quan hệ giữa con người với con người. [2,tr.161]
Đến thời kỳ Phục Hưng (1452 – 1512), Leonardo De Vince, họa sĩ thiên tài
người Ý, đã mô tả sự GT mẹ con.
Đến thế kỉ 18, nhà triết học Hà Lan M.Phemtecloi đã viết một tiểu luận dưới
nhan đề “Một bức thư về con người và các quan hệ của nó với người khác”, trong
đó có đoạn: “… trái tim và lương tâm trong con người chỉ bộc lộ khi người ấy cùng
sống với người khác”. [2]
Đến thế kỉ 19, nhà triết học Đức Phơbach (1804 – 1872) đã viết: “Bản chất
người chỉ biểu hiện trong GT, trong sự thống nhất của con người, trong sự thống
nhất dựa trên tính hiện thực của sự khác biệt giữa tôi và bạn”. [2]
Đến thế kỉ 20, vấn đề GT ngày càng được các nhà triết học, xã hội học, tâm lý
học quan tâm nhiều hơn. Có thể kể đến một vài hướng nghiên cứu sau đây:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về GT như bản
chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu GT, mối liên hệ giữa GT và
hoạt động… Hướng nghiên cứu này được thể hiện trong nhiều công trình nghiên
cứu của các nhà TLH Liên Xô (cũ) như: “Về bản chất giao tiếp người” (1973) của
Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ” (1976) của
I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp” (1978) của A.A.Leonchiev, “Giao tiếp
trong tâm lý học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong
tâm lý học’ của B.P.Lomov. [42,tr.8]
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách có công trình “Nhân
cách trong cấu trúc giao tiếp sư phạm” (1980) của Pơlotnhicova, “Những trở ngại
tâm lý trong giao tiếp giữa các nhân cách” (1985) của Sakanova…[23,tr.14]
7
- Hướng thứ ba: nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó có GTSP
là một loại GT nghề nghiệp được nhiều nhà TLH quan tâm nghiên cứu. Có thể kể
đến một vài tác giả có những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm như A.A.Leonchiev
với “Giao tiếp sư phạm” (1979), A.V.Petropxki với “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm”, V.A.Krutetxki với “Những cơ sở của tâm lý học sư phạm” (1980),
Ph.N.Gonobolin với “Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên”. [42]
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như KNGT trong quản trị kinh
doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình của Allan Pease đã
xuất bản cuốn “Body language” (1988) với bản tiếng Việt là “Cuốn sách hoàn hảo
về ngôn ngữ cơ thể” (Lê Huy Lâm dịch – 2008) đã phân tích KN phát hiện các trạng
thái tâm lý thông qua những động tác, cử chỉ, điệu bộ, tư thế… của con người trong
GT, Derak Torrington viết cuốn “Tiếp xúc đối mặt trong quản lý” (1994) đã đi sâu
phân tích các hình thức GT thường gặp giữa người quản lý với người bị quản lý qua
đó đòi hỏi người quản lý cần có ngững KNGT nhất định như KN nghe, KN hỏi và
gợi vấn đề, KN truyền đạt…[23], [50]
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về giao tiếp
Nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề GT với các khía cạnh khác nhau về bản chất
của GT, vai trò, vị trí của GT trong sự hình thành nhân cách như “Các Mác và phạm
trù giao tiếp” (1963) của Đỗ Long, “Giao tiếp, tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao
tiếp và sự phát triển nhân cách của trẻ” (1981), “Bàn về phạm trù giao tiếp” của Bùi
Văn Huệ, “Nhập môn khoa học giao tiếp” (2006) của Nguyễn Sinh Huy, Trần
Trọng Thủy. [21], [50]
Hiện nay, GT cũng là một nội dung quan trọng được giảng dạy trong các
trường Cao đẳng, Đại học… Trong “Giáo trình TLH xã hội – những vấn đề lý luận”
của Mai Thanh Thế, “Đặc điểm giao tiếp sư phạm” (1985) của tác giả Trần Trọng
Thủy, “Giao tiếp và ứng xử sư phạm” (1992) của tác giả Ngô Công Hoàn, “Giao
tiếp sư phạm” (1997) của tác giả Hoàng Anh, “Giáo trình giao tiếp sư phạm” (2002)
của Lê Thanh Hùng (Đại học An Giang), “Khoa học giao tiếp” (2002) của Nguyễn