Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

THỰC TRẠNG cơ cấu đầu tư ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
MIỄN PHÍ
Số trang
62
Kích thước
622.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1207

THỰC TRẠNG cơ cấu đầu tư ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI NÓI ĐẦU.

Xét theo nghĩa rộng của đầu tư là bỏ ra lợi ích của hiện tại để tìm kiếm

một lợi nhuận trong tương lai. Xét theo nghĩa hẹp thì sự đầu tư ấy phải làm

tăng thêm một khối lượng nào đó các nguồn lực ban đầu, hay đó chính là đầu

tư phát triển. Điều đó có nghĩa là sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát

triển. Như vậy đầu tư có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Đầu tư

phát triển có tác động đến nhiều mặt như: tổng cung, tổng cầu; tăng trưởng

kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ, tác động hai mặt đến

sự ổn định của nền kinh tế và tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kính tế. Là

yếu tố tác động đến tăng trưởng vì thế để có một sự tăng trưởng bền vững thì

cần phải có một cơ cấu đầu tư hợp lý. Một nền kinh tế phát triển bền vững là

một nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp

dịch vụ và giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong tổng thu nhập quốc

dân. Điều này đòi hỏi cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý, phù hợp với những

mục tiêu chiến lược phát triển của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Trong đề tài này chúng em muốn đi sâu nghiên cứu một nội dung của

đầu tư là cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Qua đó xem tác động của

nó tới nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua từ đó xác định những vấn

đề tồn tại cũng như một số giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện cơ cấu đầu

tư hướng đến cơ cấu kinh tế hợp lí theo hướng CNH-HĐH.

1

PHẦN MỘT: MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU

ĐẦU TƯ, CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÍ.

1. Đầu tư và đầu tư phát triển:

1.1.Đầu tư:

1.1.1. Khái niệm.

Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến

hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai

lớn hơn các nguồn lực hiện tại. Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài

nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.

Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền

vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học..), tài sản trí

tuệ ( trình độ văn hóa,chuyên môn ,quản lí,khoa học kĩ thuật..) và nguồn nhân

lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản

xuất xã hội. Điều này thể hiện rõ tính lan tỏa của đầu tư: không chỉ đem lại lợi

nhuận cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn

lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương

lai lớn hơn các nguồn lực hiện tại.

1.1.2 Đầu tư phát triển.

Nếu xét trong phạm vi quốc gia, chỉ có những hoạt động trực tiếp làm

tăng tài sản của nhà đầu tư và cả nền kinh tế thuộc phạm trù đầu tư theo

nghĩa hẹp là đầu tư phát triển. Nói cách khác, đầu tư phát triển là lọai đầu tư

quyết định trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là bộ phận cơ

bản của đầu tư…

2

1.2. Vai trò của đầu tư phát triển.

1.2.1 Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền

kinh tế.

- Tác động đến tổng cầu:

Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24-28%

trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tác động của tổng cầu

thể hiện rõ trong ngắn hạn.Xét theo mô hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận

chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu. Từ mô hình tổng cầu : AD= C + I+ G +X￾M.

Trong đó: C : Tiêu dùng.

I : Đầu tư.

G: Tiêu dùng của Chính phủ.

X: Xuất khẩu.

M: Nhập khẩu.

Như vậy khi cung chưa kịp thay đổi gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu

(AD) tăng (nếu các yếu tố khác không đổi).

-Tác động đến cung :

Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và

ngoài nước.Hàm cung trong nước được biểu diễn qua hàm:

Q =F( K, L, T, R…).

K: vốn đầu tư.

L:Lao động.

T: Công nghệ.

R: Nguồn tài nguyên.

3

Tăng qui mô vốn đầu tư (K) là nguyên nhân trực tiếp là tăng tổng cung

của nền kinh tế (nếu các yếu tố khác không đổi).Mặt khác tác động của vốn

đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ..Do đó đầu tư gián tiếp làm tăng tổng

cung nền kinh tế.

1.2.2 Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng

tăng trưởng. Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lí là những

nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư ,tăng năng suất nhân tố

tổng hợp, tác động đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng CNH￾HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…do đó nâng cao chất lượng

tăng trưởng kinh tế.

Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng

trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính chỉ số ICOR = đầu tư trong kì/GDP

tăng thêm. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn

đầu tư. Theo một số nghiên cứu, muốn giữ tốc độ tăng trưởng cao và ổn định

thì tỉ lệ đầu tư phải chiếm trên 25% so với GDP.

1.2.3 Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Con đường tất yếu để dẫn tới sự tăng trưởng trên thế giới là tăng cường

đầu tư vào khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm đầu tư vào khu vực nông,

lâm, ngư nghiệp. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp

với qui luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng

thời kì, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các

ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố

ngoại lực.Chẳng hạn đối với cơ cấu ngành: đầu tư vốn vào ngành nào, qui mô

vốn bao nhiêu, hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp...đều ảnh hưởng đến tốc độ

phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề

vật chất để phát triển các ngành mới.

4

1.2.4 Đầu tư phát triển tác động đến khoa học công nghệ.

Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát

triển khoa học công nghệ của một doanh nghiệp cũng như của một quốc gia.

Quá trình đổi mới công nghệ đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn (mua

thiết bị linh kiện, bằng sáng chế…). Mỗi doanh nghiệp hay quốc gia cần có

bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ phù hợp. Trên cơ sở đó đầu tư hiệu

quả để phát huy lợi thế so sánh từng đơn vị cũng như của toàn nền kinh tế

quốc dân.

2. Cơ cấu đầu tư,cơ cấu đầu tư hợp lí.

2.1. Cơ cấu đầu tư.

2.1.1 Khái niệm và bản chất.

Khái niệm: Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ

cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn.. quan hệ hữu cơ,

tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động

theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn

hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.

Bản chất: Về bản chất, cơ cấu đầu tư luôn thay đổi trong từng giai đoạn

phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Cơ cấu đầu tư chịu ảnh

hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố thuộc nội tại nền kinh tế, có nhân tố tác

động từ bên ngoài, có nhân tố tích cực tích cực thúc đẩy phát triển, song cũng

có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển.

2.1.2 Các loại cơ cấu đầu tư.

a) Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn :

Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguốn vốn đầu tư thể hiện

quan hệ tỉ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn

vốn đầu tư của doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng vốn đầu tư xã hội, cơ cấu

5

nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong

đầu tư, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động

mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu

nguồn vốn hợp lí là cơ cấu phản ánh khả năng huy động mọi nguồn nguồn lực

đầu tư cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi

nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng của nguồn

vốn đầu tư từ ngân sách, tăng cường tỉ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và

nguồn vốn của dân cư.

Nước ta, thời kì 1986-1990 nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước

chiếm tỉ trọng không đáng kể, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước đạt

1,35% tổng vốn đầu tư, đầu tư nước ngoài chỉ khoảng 6,5% và các nguồn viện

trợ không nhiều thì nguồn vốn đầu tư xã hội chủ yếu vẫn là vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước. Nhưng đến thời kỳ từ 1991 cho đến nay, cơ cấu nguồn

vốn đầu tư đã có sự thay đổi lớn. Nguồn vốn đầu tư cấp phát trực tiếp của

ngân sách giảm dần, từ 23,59% (1991-1995) xuống còn 21,87% (1996-2000).

Cơ cấu đầu tư theo nguốn vốn bao gồm các bộ phận:

Vốn ngân sách nhà nước: Là nguồn vốn được trích ra từ ngân sách của

nhà nước chi cho các hoạt động đầu tư. Đây là một nguồn quan trọng trong

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử

dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ

các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà

nước.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: nguồn này có vai trò quan

trọng trong phục vụ cho công tác quản lý nhà và điều tiết kinh tế vĩ mô.

Thông qua nguồn này, nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế của các

ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình. Nguồn này có

tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước.

Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng vốn phải đảm bảo nguyên tắc hoàn

6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!