Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THU HƯỜNG
THU HóT §ÇU T¦ CñA DOANH NGHIÖP
VµO LÜNH VùC N¤NG NGHIÖP ë TØNH NGHÖ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 20 02
Người hướng dẫn khoa học:1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ
2. TS. HỒ ĐỨC PHỚC
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Thu Hường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................................... 01
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...... 06
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài liên quan
đến đề tài luận án..................................................................................................................................... 06
1.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp ở trong nước.................................................................................................................. 16
1.3. Kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................ 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP............................................................................................................. 32
2.1. Khái niệm và sự cần thiết thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp.................................................................................................................................................. 32
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp.................................................................... .............................................. 44
2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp
và một số bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An............................................................... ............ 62
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2018................... 82
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động đến thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An........................................... 82
3.2. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011-2018...................................................................................................................... 90
3.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp của tỉnh Nghệ An.................................................................................................................... 114
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030....................... 131
4.1. Phương hướng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp
của tỉnh Nghệ An đến năm 2030................................................................................................. 131
4.2. Giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của
tỉnh Nghệ An đến năm 2030........................................................................................................... 137
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................................ 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 158
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................................... 169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
FAO : Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NNPQ : Nhà nước pháp quyền
PTBV : Phát triển bền vững
PTSX : Phương thức sản xuất
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
UNDP : Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XTTM : Xúc tiến thương mại
WB : Ngân hàng Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nền kinh tế của nhiều quốc
gia trên thế giới gắn liền với nông nghiệp, với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) họ trở nên lệ thuộc ít hơn vào nông nghiệp. Vào những thập
niên đầu thế kỷ XXI, trước những thách thức như đảm bảo an ninh lương thực, ô
nhiễm môi trường, gia tăng dân số… kinh tế nông nghiệp được dự báo là ngành
giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Theo đó,
nếu không có sự phát triển bền vững của nông nghiệp mà chỉ đơn thuần là sự
tăng trưởng công nghiệp thì sẽ dẫn đến mất cân bằng trong tăng trưởng của nền
kinh tế, điều này dẫn đến kết các vấn đề nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng…
là gánh nặng về mặt xã hội. Nhiều quốc gia đã xem nông nghiệp không đơn
thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị và xã hội mang tính sống còn.
Trong những năm vừa qua, những thành tựu khoa học kỹ thuật được ứng
dụng trong ngành nông nghiệp đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng, hình thành
động lực thúc đẩy tăng trưởng và góp phần giữ gìn ổn định tại nhiều quốc gia. Là
một nước nông nghiệp, giá trị ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20% GDP, với
nhiều tiềm năng về nông nghiệp: đất đai, lực lượng lao động đông đảo, vấn đề
thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp luôn được chú trọng trong chính sách kinh
tế - xã hội của Việt Nam. Trong thời gian tới nếu cứ tiếp tục duy trì một nền sản
xuất nông nghiệp nhỏ lẻ dựa vào kinh tế hộ sẽ có những thách thức lớn nhất là
đảm bảo năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản. Điều đó
cũng đồng nghĩa kìm hãm sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam. Do đó xu
hướng tất yếu trong phát triển nền nông nghiệp ở Việt Nam là phải thu hút đầu tư
của doanh nghiệp để hình thành nền sản xuất hiện đại và hội nhập.
Ở cấp độ địa phương, tỉnh Nghệ An đã dần hình thành môi trường, chính
sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở phân
2
tích nguồn lực, các lợi thế so sánh của địa phương. Là vùng chịu nhiều ảnh
hưởng bất lợi của tự nhiên, diện tích đất canh tác bị thu hẹp dưới tác động của
CNH, phải đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, để giải quyết
những vấn đề thách thức này đòi hỏi tỉnh Nghệ An phải xây dựng chính sách
phát triển nông nghiệp phù hợp, tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong những đột phá quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước hiện nay. Bởi để nông nghiệp phát triển thì việc thu hút đầu tư của doanh
nghiệp để nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu trong xu hướng phát triển của
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Ở Nghệ An nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội của tỉnh. Những năm qua Nghệ An cũng đã xây dựng, xúc tiến các chương
trình, dự án về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, đưa sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao, bước đầu đã hình thành nên những vùng chuyên
canh cây lương thực, cây công nghiệp có giá trị cao (ở các huyện Nghĩa Đàn,
Yên Thành, Hưng Nguyên, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ…); cơ cấu kinh tế đã
có những bước chuyển biến theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp của tỉnh Nghệ An hiện nay vẫn chủ yếu phát
triển theo chiều rộng, dựa trên việc khai thác các ưu thế về tài nguyên thiên nhiên
sẵn có và lực lượng lao động dồi dào, trong lúc tình trạng thoái hóa đất đai,
nguồn tài nguyên nước bị ô nhiễm; suy giảm đa dạng sinh học, tình trạng thiếu
vốn để đầu tư ứng dụng công nghệ cao, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đang thiếu sự bền vững, các
nông sản phẩm đưa ra thị trường giá cả bấp bênh, cạnh tranh thấp. Nguyên nhân
cơ bản là các doanh nghiệp chưa gắn với nông thôn, chưa “mặn mà” đầu tư vào
nông nghiệp. Hiện ở Nghệ An chưa đầy 1% doanh nghiệp đầu tư vào nông
3
nghiệp. Bên cạnh đó sự khắc nghiệt về thời tiết, khí hậu cũng làm cho nông
nghiệp Nghệ An phát triển khó khăn. Để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo
hướng sản xuất lớn, sản xuất hiện đại (nông nghiệp công nghệ cao) thì yêu cầu
đầu tư lớn về vốn, công nghệ, nhân lực, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nhưng các
yêu cầu đó vượt quá khả năng của kinh tế hộ, đòi hỏi tỉnh Nghệ An cần phải có
bước đột phá để thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp để khắc
phục khó khăn, thách thức, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội. Từ những lý do trên, tác giả lựa
chọn chủ đề nghiên cứu “Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp ở tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh; trên cơ sở khung lý thuyết, luận án đánh giá
thực trạng thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh
Nghệ An, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất các giải pháp nhằm thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp để xây dựng khung phân tích cho luận án về vấn đề này.
- Nghiên cứu khảo sát phân tích thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp
trong nông nghiêp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận án nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở cấp tỉnh.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề làm thế nào để thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và thu hút vốn, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào các ngành sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp. Chủ thể thu hút là chính quyền cấp tỉnh.
- Về không gian: Các nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2018; đề xuất
phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
Để đạt những được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án dựa trên cơ
sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam làm cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. Ngoài ra,
đề tài cũng tiếp cận những lý thuyết kinh tế học, chính sách công; kế thừa, tham
khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu vấn đề.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu từ Chương 1 đến Chương 4.
- Khi nghiên cứu các vấn đề lý luận ở chương 2 và thực trạng thu hút đầu
tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở chương 3, nghiên cứu sinh sử
dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học (gạt bỏ những vấn đề không bản chất
chỉ tập trung vào các vấn đề cốt lõi của đề tài luận án) kết hợp với các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
- Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu: thu thập và nghiên cứu các công
trình khoa học đã công bố để trình bày chương 1. Các tư liệu, số liệu thu thập để
hệ thống và xây dựng khung phân tích của luận án ở chương 2. Chương 3 các tư
liệu , số liệu thu thập được xử lý và sử dụng minh chứng cho các phân tích, đánh
5
giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2018 và làm cơ sở đề xuất phương hướng giải pháp chương 4.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở hệ thống hoá những cách tiếp cận khác nhau, dưới góc độ kinh
tế chính trị,luận án làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, xu hướng về thu hút đầu
tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An.
- Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng, luận án chỉ ra những
thành công, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề thu hút vào lĩnh vực nông nghiệp ở
tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng,
hoàn thiện hệ cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về việc thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Nghệ An mà thực tiễn đang đặt ra.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo được sử dụng
vào nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Kết quả nhiên cứu của luận án cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính
sách phát triển nông nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ
An hiện nay qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ, người dân và doanh nghiệp về đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Nghệ An hiện nay.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục các hộp, biểu bảng và tài liệu
tham khảo, luận án gồm có 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC
NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu các vấn đề về đầu tư và chính sách thu hút
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề được nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước; một số công trình nghiên cứu sau:
Reardon, Thomas, Eric Crawford, Valerie Kelley and Bocar Diagana
(1996), Promoting Farm Investment for Sustainable Intensification of African
Agriculture (Thúc đẩy đầu tư trang trại để tăng cường bền vững nông nghiệp
của châu Phi) [103]. Nhóm tác giả nghiên cứu về những nhân tố tác động và ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của hộ vào lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc vào hai
nhóm nhân tố chính. Thứ nhất, nhóm các nhân tố mang tính động lực (incentive)
thúc đẩy đầu tư; thứ hai, nhóm các nhân tố thuộc về năng lực (capacity) đầu tư.
Theo các tác giả, nhóm động lực thúc đẩy đầu tư gồm: các nhân tố về môi
trường tự nhiên (như: khí hậu, nguồn nước, giống… mang tính đặc thù ở địa
phương có ảnh hưởng, tác động đến động lực đầu tư vì nó có khả năng tạo nên
lợi nhuận hoặc thua lỗ) ; lợi suất đầu tư ròng (lợi nhuận thu được càng cao thì sức
hút đầu tư càng lớn); lợi suất tương đối (lợi suất ngành nông nghiệp cao so với
các ngành khác sẽ sức hút đầu tư hơn); mức độ rủi ro (tuyệt đối và tương đối):
bao gồm những biến động về giá, sản lượng và năng suất, biến động về chính
sách, rủi ro về chính trị,… nếu như rủi ro càng cao thì sẽ làm giảm sút động lực
đầu tư. Ngoài ra, còn có các nhân tố ảnh hưởng khác đến động lực đầu tư như:
KHCN, chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách nông nghiệp của quốc gia, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực.
7
McCulloch (2001), Trade Liberalisation and Poverty (Giải phóng thương
mại và đói nghèo), A Handbook, London: Centre for Economic Policy Research
/Department for International Development [99]. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả McCulloch đã chỉ ra, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của hàng
loạt các chính sách. Tác giả đã đưa ra những chính sách chủ yếu:
(1). Chính sách cụ thể có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp:
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Chính phủ.
(2). Hệ tiêu chuẩn và pháp luật liên quan đến kinh doanh: Bao gồm các quy
chuẩn sản xuất và quy định về quản trị doanh nghiệp.
(4). Hệ thống pháp luật về lao động: Quy định liên quan chặt chẽ đến lao
động như điều kiện lao động, thời gian lao động…
(6). Chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
(7). Chính sách phát triển giáo dục, đào tạo nghề: Tác động tới động lực
thu hút doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ phát triển nhân lực.
(8). Các chính sách đổi mới, hỗ trợ phát triển thương mại, mở rộng thị
trường và phát triển công nghệ.
(9). Chính sách môi trường: Các quy định về môi trường và có tác động tới
định hướng đầu tư kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Conning & Udry (2007), Rural Financial Markets in Developing
Countries (Thị trường tài chính nông thôn ở các nước đang phát triển),
Handbook of Agricultural Economics [93]. Công trình nghiên cứu về vai trò của
chính sách tín dụng đối với đầu tư phát triển nông nghiệp, trong nghiên cứu tác
giả Conning và Udry đã cho rằng thị trường vốn phát triển nông nghiệp có hai
đặc điểm quan trọng là tính phi tập trung và sự can thiệp, bảo hộ của từng quốc
gia. Thị trường vốn phi tập trung và kém phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp là
thách thức đến quá trình vận hành các mô hình lý thuyết tài chính với thị trường
đầy đủ. Do đó, người nông dân và các nhà đầu tư quy mô nhỏ thường lựa chọn
8
quyết định đa dạng hoá các hình thức, lĩnh vực đầu tư để thiểu giảm rủi ro hơn là
chuyên môn hoá trong đầu tư, mặc dù có thể mang lại lợi nhuận thấp hơn.
World Bank (2008), World Development Report 2008: Agriculture for
Development (Báo cáo phát triển thế giới 2008: Nông nghiệp với phát triển),
World Bank, Washington D.C.[108]. Trong công trình này đã nhận định về
những hạn chế của đầu tư công vào nông nghiệp và những khó khăn gặp phải.
Nghiên cứu chỉ ra, những điểm đặc thù trong lĩnh vực vực nông nghiệp và nông
thôn là nơi mà thị trường và nhà nước đều thể hiện sự thất bại khi cạn thiệp. Điều
này thể hiện thông qua các yếu tố như: phí tổn giao dịch cao, hạn chế trong tiếp
cận thông tin; xuất hiện môi trường cạnh tranh không lành mạnh, thiếu vắng thị
trường tín dụng và bảo hiểm… Từ đó WB kết luận: “đây là lĩnh vực đặc trưng và
chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân có mức tài sản thấp, không đồng đều, vốn con
người có khuynh hướng giảm (so với khu vực thành thị), diện tích đất đai ngày
càng bị thu hẹp do dân số tăng thiếu kiểm soát (đặc biệt ở châu Á), nền sản xuất
có tính rủi ro lớn do thiên tai, thiếu thị trường bảo hiểm, nên nông dân dễ bị tổn
thương và bần cùng hoá. Đồng thời, do sự phân tán và manh mún về quy mô sản
xuất, nên hộ nông dân vị yếu thế về cạnh tranh. Những nhân tố trên cho thấy
năng lực tích luỹ thấp, khả năng tạo vốn, tiếp cận vốn khó, nên đầu tư từ nguồn
vốn tự có của khu vực này nhìn chung thấp” [108].
S.Vermeulen và L.Cotula (2010), Making the Most of Agricultural
Investment: A Survey of Business Models that Provide Opportunities for
Smallholders (Tận dụng tối đa đầu tư trong nông nghiệp: Khảo sát các mô hình
kinh doanh mang lại lợi ích cho các hộ nông dân), Publisher: FAO [107]. Các tác
giả đã nghiên cứu phạm vi của các mô hình kinh doanh có tính khả thi để áp
dụng trên thực tế nhằm cấu trúc lại các khoản đầu tư nông nghiệp ở các nước
đang phát triển và chậm phát triển, đưa ra mô hình thay thế cho việc mua lại đất
quy mô lớn như hiện nay. Các chuyên gia cho rằng, bất kỳ sự định hướng nào về
9
đầu tư nông nghiệp cũng hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực có thể
có của việc mua lại đất quy mô lớn, đồng thời thúc đẩy các mô hình đầu tư tối đa
hóa lợi ích cho các hộ nông dân địa phương. Cùng với đó, các tác giả cũng xác
định một loạt cách thức để các nhà đầu tư lớn và các hộ gia đình tại địa phương
hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Một số hình thức được đưa ra trong nghiên
cứu này đó là: hợp đồng canh tác, hợp đồng quản lý, thuê mướn, liên doanh, liên
kết kinh doanh… Các chuyên gia cũng khẳng định, không có mô hình nào là duy
nhất và tối ưu nhất cho mọi địa bàn và trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, mẫu số
chung của mọi mô hình là việc đều phải tính đến quyền sở hữu đất đai, văn hóa,
lịch sử… và nhân khẩu của địa phương. Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã
hội cần quan tâm và sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ hơn nữa để thúc đẩy các mô
hình đầu tư, kinh doanh trong nông nghiệp công bằng hơn, bao gồm cả việc hỗ trợ
các hộ gia đình trong mối quan hệ của họ với chính phủ và các nhà đầu tư.
NEPAD - OECD (2011), Policy framework for investment in agriculture
(Chương trình khuôn khổ chính sách cho đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
(PFIA),the 5th NEPAD - OECD Ministerial Conference on 26 - 27 April 2011,
Dakar, Senegal [101]. Công trình nghiên cứu được xây dựng dưới hình thức đặt
ra và trả lời các câu hỏi trong 10 lĩnh vực của chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp. Khung chính sách đầu tư trong nông nghiệp được xây dựng
nhằm hỗ trợ các nước thành viên đánh giá và xây dựng các chính sách huy động
đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, đóng góp tối đa cho tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững. Với đặc điểm nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém,
môi trường đầu tư khó khăn khiến đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp rất ít ỏi.
Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nghiên cứu cho rằng, những chính sách thu
hút của Nhà nước không nên chỉ là những ưu đãi, hỗ trợ trực tiếp dành cho khu
vực tư, mà phải có sự kết hợp giữa nhiều nhóm chính sách kinh tế khác vĩ mô với
vi mô. Theo đó, khuyến nghị 10 nhóm giải pháp chính sách bao gồm: chính sách
10
đầu tư; hỗ trợ xúc tiến đầu tư; xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu
và chuyển giao KH&CN (khoa học công nghệ); chính sách xúc tiến thương mại
(XTTM); chính sách bảo vệ môi trường; chính sách đảm bảo hành vi kinh doanh
có trách nhiệm; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển thị trường vốn; thuế và bảo
hiểm [101].
Nghiên cứu đi vào phân tích 10 vấn đề khung phân tính của chính sách đầu
tư trong nông nghiệp, bao gồm: chính sách đầu tư; xúc tiến và thúc đẩy đầu tư;
phát triển hạ tầng; chính sách thương mại; phát triển ngành tài chính; nguồn nhân
lực; chính sách thuế; quản lý rủi ro; hành vi kinh doanh có trách nhiệm; và sử
dụng bền vững tài nguyên và quản lý môi trường. Mỗi nội dung được giải quyết
việc đặt và trả lời các câu hỏi về 3 đến 5 chủ đề hoặc lĩnh vực liên quan đến các
vấn đề căn bản, cốt lõi nhất của lĩnh vực được nhắc đến. Đáng chú ý, trong phần
“Xúc tiến và thúc đẩy đầu tư”, các tác giả đã đưa ra và trả lời các câu hỏi then
chốt như: Thứ nhất, tổ chức nào chịu trách nhiệm thu hút và thúc đẩy đầu tư?
Chính phủ đã thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) chưa? Cơ quan này có thúc
đẩy đầu tư vào nông nghiệp, chế biến nông sản và cung cấp dịch vụ đầu tư ở cả
cấp trung ương và địa phương không? Nó có được hỗ trợ đầy đủ về tài chính và
đội ngũ nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của mình? Hiệu quả hoạt động có
thường xuyên được kiểm tra, giám sát không? Thứ hai, những biện pháp nào
được áp dụng để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho đầu tư vào nông nghiệp, bao gồm
cả các hộ gia đình nhỏ và tiểu thương? Cụ thể, thủ tục hành chính để thiết lập một
đầu tư mới đã được sắp xếp hợp lý và phù hợp với khả năng của các nhà đầu tư
khác nhau để giảm chi phí dự án chưa? Các biện pháp thu hút và thúc đẩy đầu tư
có nhằm vào các loại nhà đầu tư cụ thể và yếu tố của chuỗi giá trị nông nghiệp
cần đầu tư hay không? Chính phủ có thực hiện phân tích, tổng kết, đánh giá lợi
ích chi phí để đánh giá tác động đầu tư của họ không? Thứ ba, chính phủ có can
thiệp vào các thị trường đầu vào và đầu ra không? Các thị trường có cạnh tranh
11
không? Thứ tư, loại cơ chế đối thoại nào với nhà đầu tư được đặt ra? IPA có thực
hiện bất kỳ vai trò vận động chính trị nào không? Đây là những nghiên cứu khá
tổng quát, khoa học và có giá trị [101].
Erinch Sahan (2012), Private Investment in Agriculture: Why it's essential,
and what's needed (Đầu tư tư nhân trong nông nghiệp: Sự cần thiết và những vấn
đề đặt ra), Oxford, UK: Oxfam GB for Oxfam International, September [95]. Tác
giả đã chỉ ra rằng, đầu tư quy mô lớn vào nông nghiệp là rất cần thiết để nhằm cải
thiện và khắc phục những yếu kém của ngành hiện nay. Trong đó, đầu tư của khu
vực tư nhân có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tăng trưởng
kinh tế toàn diện, môi trường bền vững và giảm nghèo nếu như được quy định
đầy đủ và tuân theo một số nguyên tắc như: tập trung vào thị trường địa phương,
liên kết với các tổ chức sản xuất và tôn trọng quyền tự chủ của các nhà đầu tư,
công nhân và các mô hình có sản xuất quy mô nhỏ, nghĩa là các khoản đầu tư lớn
phải đảm bao duy trì tất cả các quyền lao động của cá nhân và cộng đồng trong xã
hội. Ngoài ra, các chính phủ cần phải có các chính sách đủ mạnh đóng vai trò như
những đòn bẩy đủ sức hút để khuyến khích đầu tư tư nhân vào lĩnh vực nông
nghiệp, cũng như tận dụng tối đa khi các khoản đầu tư được thực hiện.
Tác giả ủng hộ việc tích cực tăng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp quy mô
nhỏ và bền vững trong bối cảnh xu hướng tăng tích tụ ruộng đất quy mô lớn thời
gian gần đây ngày càng trở nên phổ biến và đáng lo ngại vì trong một số trường
hợp, quyền của các nhà sản xuất quy mô nhỏ không được đảm bảo và bình đẳng,
nhất là khi đất đai của họ bị thu hẹp. Từ việc phân tích này, tác giả khẳng định:
khuyến khích đầu tư tư nhân vào nông nghiệp là quan trọng và cần thiết nhưng
điều quan trọng hơn là phải đánh giá và hiểu được những loại đầu tư nào trong
nông nghiệp là cần thiết để thúc đẩy phát triển chứ không phải tất cả, cách thức
quản lý chúng và làm cho chúng trở nên có lợi cho tất cả các bên liên quan như:
doanh nghiệp, nhà nước và nông dân.