Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán
PREMIUM
Số trang
215
Kích thước
5.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1968

Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ MỸ HẠNH

THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG

MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

MÃ SỐ : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS VÕ VĂN NHỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1

Chƣơng 1

Tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết ............................................................................................................. 1

1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................................... 1

1.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức TTCK Việt Nam .......................... 1

1.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết .............................. 5

1.2 Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với

các quyết định đầu tƣ .......................................................................................... 6

1.2.1 Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết .................................................. 7

1.2.2 Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư ....... 9

1.2.2.1 Mục tiêu phân tích BCTC ......................................................................... 9

1.2.2.2 Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính ........................... 11

1.3 Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với

quyết định của nhà đầu tƣ ......................................................................... 15

1.3.1 Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu............................................ 15

1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư .............. 18

1 .............................................................................................. 26

Chƣơng 2

Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty

niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM ..............27

2.1 Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM

2.1.1 Theo thời gian lên sàn..................................................................................27

2.1.2 Theo ngành nghề .........................................................................................27

2.1.3 Theo quy mô vốn.........................................................................................27

2.2 Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay ............28

2.2.1 Bảng cân đối kế toán....................................................................................28

2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:........................................................30

3

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...........................................................................30

2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính ....................................................................31

2.3 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy định

của Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc .........................................................31

2.4 Thực trạng về nhu cầu của ngƣời sử dụng đối với thông tin báo cáo tài

chính ..........................................................................................................33

2.5 Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian

qua…………………………………………………………………....35

2.5.1 Mô tả dữ liệu ...............................................................................................35

2.5.2 Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index) ...................................................37

2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tƣ

chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM .......................................................44

2.6.1 Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu

qua từng năm...............................................................................................44

2.6.2 Đánh giá chung............................................................................................47

2.7 Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan và bài học cho Việt Nam ..48

2.7.1 Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết.........................................48

2.7.1.1Quá trình công bố thông tin .........................................................................48

2.7.1.2 ..........................................................49

2.7.2 CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan ...........................49

2.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT ..........................52

2 ................................................................................................54

Chƣơng 3

Giải pháp tăng cƣờng tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông

tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tƣ chứng khoán ............55

3.1 Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu

tƣ chứng khoán .........................................................................................55

3.1.1 Quan điểm định lượng .................................................................................55

3.1.2 Quan điểm định tính ....................................................................................56

3.1.3 Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK

Việt Nam ....................................................................................................58

3.2 Giải pháp thông tin tài chính đƣợc trình bày và công bố ........................59

4

3.2.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ

chức niêm yết ..............................................................................................59

3.2.2 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK..............................67

3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT ...................71

3.2.4 Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK.....73

3.2.5 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT

trên TTCK Việt Nam ..................................................................................74

3.2.6 Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tƣ .........................76

3.2.7 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư..................................76

3.2.8 Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết ..................................77

3.2.9 Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm...........................................79

3.3 Giải pháp hỗ trợ khác................................................................................80

3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán ..........................................................80

3.3.2 Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng ..............81

3.4 Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ

phiếu ..........................................................................................................83

3.4.1 Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ .......................................................84

3.4.2 Thiết lập mô hình tổng quát .........................................................................85

3.4.3 Thu thập dữ liệu...........................................................................................86

3.4.3.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu ...................................................................86

3.4.3.2 Mô tả dữ liệu.............................................................................................86

3.4.4 Ước lượng mô hình kinh tế lượng ...............................................................87

3.4.5 Kiểm định giả thiết ......................................................................................87

3.4.6 Diễn dịch kết quả ........................................................................................87

3.4.7 Kết luận và đề xuất ......................................................................................88

3.4.8 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng......................................................88

3 ...............................................................................................89

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

5

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì Thị trường chứng khoán

Việt Nam đang trên đà phát triển. Tính đến đầu năm 2007 đã có hơn 100 công ty

niêm yết tại TTGDCK TP.HCM. Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin

luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin

lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng

khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa

quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư.

Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy

thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả

bao nhiêu, niềm tin của nhà đầu tư với hoạt động của thị trường chứng khoán càng

lớn. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động được gần 7 năm

nhưng nó chỉ thật sự sôi động trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Do vậy, thông tin

nói chung và thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố

như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà

đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện.

Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán Việt Nam,

yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng càng cao và cần

được hoàn thiện. Thông qua việc tìm hiểu quá trình công bố thông tin của thị trường

hiện những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp

nhằm hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính tại trung tâm gia dịch chứng

khoán TP.HCM với tên gọi:

THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG

MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Với việc nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để

tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK

Việt Nam nói chung, tại TTGDCK TP.HCM nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa

6

thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối

với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thông tin cho các chủ thể tham

gia trên thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp với mục tiêu làm cho thị

trường chứng khoán phát triển bền vững.

Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài

chính đến quyết định đầu tư và tìm

6 năm vừa qua tại TTGDCK TP.HCM, đề tài đưa

ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động công bố thông tin

tài chính trên TTCK, góp phần quan trọng vào quá trình hoạt động của TTCK nhằm

giúp cho sự vận hành của TTCK diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK

Việt Nam ngày càng phát triển bền vững.

Để có thể giải quyết được các vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ

quan trọng đầu tiên của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động của các chủ thể tham

gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư…

Mục tiêu của phần này sẽ được trả lời trong chương 1 của luận văn.

Nhiệm vụ tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài

chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết diễn ra như

thế nào? Đồng thời khảo sát thực trạng về ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư đối

với các thông tin tài chính được công bố thông qua chỉ số VN_Index và đánh giá sơ

lược về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Ngoài ra, đề tài cũng

nghiên cứu mô hình công bố thông tin tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái

Lan và kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị

trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu thứ 2 này sẽ được thể hiện ở chương 2

Mục tiêu cuối cùng: trên cơ sở những vấn đề được nghiên cứu ở hai phần

trên, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thông tin tài chính

7

và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết nói riêng, các chủ

thể khác có liên quan khác nói chung. Mục tiêu này sẽ được làm rõ ở chương 3.

Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn

khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin tài chính và chủ yếu là thông tin

trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu

và khảo sát trên thị trường tập trung tại TTGDCK TP.HCM. Trong đó báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết chỉ tập trung vào những báo cáo tài chính của công

ty mẹ (nếu công ty niêm yết là tập đoàn) mà chưa tìm hiểu đến báo cáo hợp nhất.

Việc nghiên cứu còn dựa nhiều trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt

động của hệ thống công bố thị trường tài chính trên thị trường chứng khoán Việt

Nam hiện nay.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, điều tra

kết hợp với phân tích, tổng hợp. Đồng thời luận văn cũng khảo sát thực trạng,

phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, sử dụng dữ liệu quá khứ kết hợp với hiện tại thông

qua biểu đồ, hình ảnh để đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên

cứu trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc thống nhất như đảm bảo tính khoa học, thực tiễn

và khách quan của các nội dung được trình bày.

Sản phẩm của đề tài, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả

Về mặt khoa học: đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của

thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính, đồng thời giúp hiểu rõ

hơn thực trạng về tình hình công bố thông tin tài chính đã và đang diễn ra trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài cũng chắt lọc và đưa ra định hướng

về mô hình lý thuyết giú

tham gia thị trường nói riêng.

Về mặt thực tiễn: Đề tài đưa ra phương hướng và một số giải pháp

hoàn thiện quá trình công bố thông tin tài chính, giúp cho các nhà quản lý, công ty

8

niêm yết và các công ty chứng khoán có cơ hội nhìn lại mình và hoàn thiện hơn vai

trò của mình khi tham gia trên thị trường chứng khoán. Đồng thời giúp nhà đầu tư

có cái nhìn rõ hơn về tầm quan trọng của thông tin tài chính khi thực hiện quyết

định đầu tư. Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam

hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương

Chƣơng 1: Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của

các công ty niêm yết

Chƣơng 2: Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các

công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM

Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố

thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ tắt Tiếng việt Tiếng Anh (nếu có)

ASSET động

Automated System for Stock

Exchange of Thailan

BCTC Báo cáo tài chính

BTC Bộ tài chính

CBTT Công bố thông tin

CĐKT

CK Chứng khoán

CTCK Công ty chứng khoán

CTCP n

CTNY Công ty niêm yết

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

ELCID Hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết Electronic Listed Company

Information Disclosure)

KQKD

PRS Hệ thống báo giá

SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Securities & Exchange

Thailand

SETINF

O

Hệ thống dịch vụ thông tin SET Information Services

SIMS Hệ thống quản lý thông tin

SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

TTCK Thị trường chứng khoán

TT Thông tư

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VAS Viet Nam Accounting System

VN_Inde

x

Chỉ số giá toàn thị trường Việt Nam_Index

10

Tên gọi

Bảng 1.1

Bảng 1.2

Quy mô giao dịch trung bình của các cổ phiếu của các

công ty thuộc 2 nhóm nghiên cứu qua 6 năm

1.1

1.2

1.3

1.4

11

CHÖÔNG I:

TÌNH HÌNH THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM VAØ BAÙO CAÙO

TAØI CHÍNH CUÛA CAÙC COÂNG TY CUÛA CAÙC COÂNG TY NIEÂM YEÁT

1.1. Toång quan veà thò tröôøng chöùng khoaùn Vieät Nam

Với ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán để thực hiện các mục tiêu cơ bản là

thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và tạo thêm một kênh huy động vốn mới cho nền

kinh tế.

Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP về việc thành

lập ủy ban chứng khoán.

Ngày 14/07/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP

về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Sau gần 5 năm triển khai với nhiều lần trì hoãn, ngày 20/07/2000, thị

trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với trung tâm giao dịch chứng

khoán đặt tại TP.Hồ Chí Minh.

1.1.1. Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức thị trƣờng chứng khoán VN

Trong phạm vi của luận văn, để thuận lợi cho quá trình phân tích và so sánh,

luận văn lấy mốc thời gian là ngày giao dịch đầu tiên là 28/07/2000, đến năm thứ 6

được tính đến ngày 28/7/2006.

Quy mô niêm yết qua các năm1

:

1 Xem thêm phụ lục 1.1

Quy mô giá trị niêm yết

29.660.631

25.488.832

13.024.349

5.270.971

3.372.955

1.504.248

-

5.000.000

10.000.000

15.000.000

20.000.000

25.000.000

30.000.000

35.000.000

2005 2004 2003 2002 2001 2000 Năm

Giá trị niêm yết Quy mô giá trị niêm yết

Hình 1.1 – Quy mô giá trị niêm yết qua các năm

12

1

Quy mô giao dịch trên thị trường (khớp lệnh + thỏa thuận):

2:

a) Kết quả đạt đƣợc

mẻ nhưng cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều công chúng. Từ khi đi vào hoạt

động, TTCK VN đã đạt được một số thành tựu như:

Hình 1.2 – Quy mô giá trị giao dịch (khớp lệnh & thỏa thuận) qua các năm

13

Qua 6 năm hoạt động (tính đến thời điểm 28/07/06), Trung tâm giao dịch

chứng khoán TP.HCM đã tổ chức thực hiện được 1.343 phiên giao dịch với giá trị

bình quân của toàn thị trường liên tục tăng từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ

đồng trong 6 tháng đầu năm 2005. TTCK cũng đã từng bước thể hiện rõ vai trò là

một kênh huy động vốn với tổng giá trị niêm yết trên 31.000 tỷ đồng, trong đó có

264 trái phiếu chiếm 29.021 tỷ đồng, 30 cổ phiếu chiếm 1.541 tỷ đồng và 1 chứng

chỉ quỹ đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

cũng đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động từ ngày 8.3.2005. Như vậy, với việc

vận hành song song hai TTGDCK tại 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước, TTCK

VN được kỳ vọng sẽ trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng, và hơn thế nữa, tiến

đến trở thành kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân.

Hoạt động giao dịch tại thị trường cũng từng bước có những khởi sắc nhất

định. Số lượng các nhà đầu tư tham gia vào thị trường liên tục tăng qua các năm,

nếu như vào cuối năm 2000 mới chỉ có hơn 2.500 tài khoản giao dịch thì

thang 4/05 đã có hơn 21.000 tài khoản. (xem bảng 1.1).

BẢNG 1.1 - SỐ LƢỢNG TÀI KHOẢN NHÀ ĐẦU TƢ QUA CÁC

NĂM

NĂM

Số lƣợng

nhà đầu

Trong nƣớc Nƣớc ngoài

Tổ

chức

nhân

Tổ

chức Cá nhân

2000 2.484 22 2.438 3 21

2001 5.171 23 5.127 7 14

2002 4.760 49 4.684 8 19

2003 2.792 40 2.725 1 26

2004 5.423 43 5.246 10 124

2005 913 10 827 2 74

Tổng

cộng 21.543 187 21.047 31 278

(* )Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005

Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM

Cũng tính từ năm 2000, toàn thị trường có 4 công ty chứng khoán thành viên,

1 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài, thì đến nay thị trường đã có một hệ

thống lưu ký chứng khoán hoạt động ổn định với 13 công ty chứng khoán thành

viên, 2 tổ chức lưu ký trong nước và 3 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài.

14

Hàng hoá được giao dịch trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng hơn.

Một số giải pháp kỹ thuật mới cũng đã được đưa vào áp dụng như điều chỉnh biên

độ, chia nhỏ lô giao dịch,… cho phép đa dạng hóa loại hình và phương thức giao

dịch, đồng thời đã tạo được những tiền đề hết sức cơ bản trong việc chuẩn hóa các

loại hình nghiệp vụ kỹ thuật của thị trường.

Hệ thống văn bản pháp luật điều tiết hoạt động của thị trường cũng được

quan tâm. Chính phủ và các bộ ngành liên quan đã từng bước xây dựng được một

hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và các chính sách khuyến khích thị

trường tương đối đầy đủ để điều chỉnh các hoạt động trên TTCK trong thời gian

đầu. Trong kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 đã

ra đời đánh dấu một bước phát triển cho hoạt động của TTCK Việt Nam.

Vai trò của công tác tuyên truyền và phổ cập kiến thức về TTCK cũng có

những bước tiến đáng kể.

Trong 5 năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được sự trợ giúp song phương và đa

phương từ hơn 20 quốc gia, các Uỷ ban chứng khoán, các Sở giao dịch chứng

khoán và các tổ chức tài chính quốc tế khác như Ngân hàng phát triển châu Á

(ADB), Công ty tài chính quốc tế (IFC) trong xây dựng khuôn khổ pháp lý, thực

hiện thông lệ quốc tế về quản trị công ty, xây dựng lộ trình phát triển thị trường vốn

cũng như đào tạo nguồn nhân lực cho TTCK VN.

b) Một số mặt hạn chế

Tuy nhiên, so sánh với tiềm năng phát triển và nhu cầu vốn đầu tư của nền

kinh tế cũng như kinh nghiệm phát triển TTCK ở các nước trong khu vực, TTCK

VN vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, có thể kể ra một số hạn chế chủ yếu :

0,66% GDP năm 2004; tính cả giá

trị thị trường của trái phiếu và chứng chỉ quỹ thì tổng giá trị thị trường mới đạt

32.507 tỷ đồng, bằng 4,87% GDP. Nếu so sánh với mục tiêu phát triển TTCK đến

năm 2010 chiếm 10-15% GDP như Chính phủ đề ra thì con số này là quá nhỏ bé.

15

Số lượng và chất lượng hàng hóa trên TTCK chưa cao nên kém hấp dẫn nhà

đầu tư. Số lượng người đầu tư chứng khoán cũng còn hạn chế. Hệ thống văn bản

pháp quy liên quan đến thị trường có tính pháp lý chưa cao, thiếu đồng bộ và vẫn

còn nhiều bất cập như chính sách ưu đãi về thuế cho công ty niêm yết,…

Chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ trên TTCK cũng chưa cao, tính

minh bạch và hiệu quả còn hạn chế, thể hiện ở chất lượng công tác công bố thông

tin, chất lượng hoạt động của TTGDCK cũng như các thành viên thị trường. Các

biểu hiện vi phạm trên thị trường ở một số CTCK cũng như công ty niêm yết đã ảnh

hưởng đến lòng tin của công chúng đầu tư.

Nhìn chung, khối lượng giao dịch khớp lệnh cổ phiếu trên thị trường có sự

gia tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2003 quy mô giao dịch thu hẹp đáng kể so với

năm trước (giảm 25% khối lượng giao dịch). Tuy nhiên, nếu tính đến yếu tố số

phiên giao dịch tăng 3 lên 5 phiên/tuần kể từ 1/3/2005 thì trên thực tế, quy mô giao

dịch chỉ tăng rõ rệt trong hai năm 2001 và 2004 (tăng lần lượt là 113% và 165% so

với năm trước); năm 2002 tăng 7% so với năm 2001. Tính chung cho cả giai đoạn

2004 – 2005, tốc độ tăng khối lượng giao dịch bình quân mỗi năm khoảng > 200%.

1.1.2. Sơ lƣợc về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết

Thị trường chứng khoán ra đời ngày 20/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên bắt

đầu từ ngày 28/7/2000 với sự có mặt của 2 công ty niêm yết đầu tiên là Ree (Công

ty cổ phần cơ điện lạnh) và Sam (Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông), rồi

hàng loạt các công ty xuất hiện. Tính đến thời điểm ngày 28/7/2006, TTGDCK

TP.HCM có 44 cổ phiếu của 44 công ty đã niêm yết và 1 chứng chỉ Quỹ, với tổng

số vốn đăng ký 7.907.962.468.341 đồng, chiếm hơn 1,1%GDP.

Phụ lục 3: Danh sách các công ty niêm yết (tính đến 28/7/2006)

Đây là kết quả khả quan đối với tình hình kinh tế trong nước vì các công ty

niêm yết là loại hình công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh nhất và hiệu

quả nhất cho nền kinh tế. Mỗi công ty niêm yết hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác

nhau. Hiện nay các công ty niêm yết được chia thành các ngành chính như: thương

mại; vật liệu xây dựng; năng lượng, dầu khí & gas; tài chính-ngân hàng; đồ ăn và

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!