Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế website quản lý sinh viên khoa tin học.
PREMIUM
Số trang
72
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1429

Thiết kế website quản lý sinh viên khoa tin học.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ Việt Nam đã từng bước hội

nhập vào dòng chảy của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công nghệ

thông tin ở nước ta mới tuy mới bước đầu, song tốc độ phát triển của nó rất nhanh

và mạnh, chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành khoa học công nghệ. Một

trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở nước ta là

lĩnh vực quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giúp cho các nhà quản lý điều hành

công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả.

Sự phát triển nhanh chóng của Internet trong mọi lĩnh vực của đời sống đã

khiến nó trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Từ

thương mại, y tế cho đến các tổ chức giáo dục tất cả đều chuyển sang ứng dụng

trực tuyến để bắt kịp nhịp độ tiến triển của thế giới công nghệ số.

Ngày nay, nhiều trường học và tổ chức giáo dục đã nhận ra tầm quan trọng

của việc xây dựng website để tạo sự hiện diện trên internet. Đưa việc giáo dục lên

mạng đã không chỉ phục vụ cho các đối tượng là học viên mà còn là một cách hiệu

quả để phục vụ các giảng viên, nhân viên, cha mẹ học viên và cả những học viên

hiện tại. Các website giáo dục không chỉ cung cấp thông tin về cơ sở, các khóa học

của họ mà còn cung cấp những thông tin về hoạt động của trường, các chương

trình học bổng và hỗ trợ sinh viên. Do đó em quyết định chọn đề tài "Xây dựng

Website quản lý sinh viên " để nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp.

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 2

2. Mục tiêu đề tài

- Hệ thống website được xây dựng với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ công tác

quản lý điểm, quản lý sinh viên, cập nhật các thông báo của nhà trường, của khoa

Tin học,v.v… lên website chính xác và nhanh nhất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Sinh viên, giảng viên và hệ thống điểm của sinh viên khoa Tin học trường Đại

học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phân tích tổng hợp thông tin sinh viên và giảng viên

- Tìm hiểu cách thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học

Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.

- Tổng hợp các thông tin, phân tích thiết kế hệ thống.

-Tìm hiểu tài liệu thiết kế và xây dựng website. Nghiên cứu thiết kế web bằng

ngôn ngữ ASP.NET

5. Kết quả mong muốn

Website thực hiện được một số chức năng sau:

 Giao diện than thiện gần gũi với người sử dụng

 Dễ dàng cập nhật các thông tin sinh viên, thông tin giảng viên.

 Xem thời khóa biểu.

 Xem các thông tin, thông báo của nhà trường, của khoa Tin học.

 Tra cứu điểm học kỳ, điểm tổng kết.

 Liên kết các website.

 Cho phép chỉnh sửa dữ liệu và cập nhật thông tin mới.

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 3

6. Cấu trúc của đề tài

Đề tài bao gồm các chương, mục như sau:

Mở đầu. Giới thiệu sơ lượt về đề tài, hướng nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt

được.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết: Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình, ngôn ngữ sử

dụng để thiết kế hệ thống, cơ sở dữ liệu và các công cụ hỗ trợ.

Chương 2: Phân tích – thiết kế hệ thống: Giới thiệu các sơ đồ chức năng,

các bảng cơ sỡ dữ liệu và mô hình cơ sỡ dữ liệu.

Chương 3: Cài đặt và demo chương trình: Xây dựng chương trình, chạy

demo các ứng dụng.

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server (MSSQL) là một trong

những hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng hiện nay. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ

liệu thường được sử dụng với các hệ thống trung bình, với ưu điểm có các công

cụ quản lý mạnh mẽ giúp cho việc quản lý và bảo trì hệ thống dễ dàng , hỗ trợ

nhiều phương pháp lưu trữ, phân vùng và đánh chỉ mục phục vụ cho việc tối ưu

hóa hiệu năng . Với phiên bản MSSQL 2005 Microsoft đã có những cải tiến đáng

kể nâng cao hiệu năng, tính sẵn sàng của hệ thống , khả năng mở rộng và bảo mật

. Phiên bản mới này còn cung cấp nhiều công cụ cho người phát triển ứng dụng

được tích hợp với bộ Visual Studio do Microsoft cung cấp. Dưới đây là mô hình về

các dịch vụ của SQL server 2005.

Hình 1.1. Các dịch vụ của SQL Server 2005

MSSQL 2005 có 4 dịch vụ lớn : Database Engine,Intergration Service,

Reporting service, Analysis Services. Trong phiên bản MSSQL 2005 này đã có

những cải tiến đáng kể như sau:

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 5

 DataBase Engine : được phát triển để thực thi tốt hơn với việc hỗ trợ cả

dữ liệu có cấu trúc và dữ liệu phi cấu trúc( XML).

 Khả năng sẵn sàng của hệ thống được nâng cao hơn vì MSSQL 2005 hỗ

trợ các chức năng : cơ sở dữ liệu gương (Database mirroring), failover

clustering , snapshots và khôi phục dữ liệu nhanh.

 Việc quản lý chỉ mục được thực hiện song song với việc hoạt động của

hệ thống. Người dùng có thể thêm chỉ mục, xây dựng lại chỉ mục hay

xóa một chỉ mục đi trong khi hệ thống vẫn được sử dụng.

 Chức năng phân vùng dữ liệu được hỗ trợ: Trong phiên bản này người

dùng có thể phân vùng các bảng và chỉ mục cũng như quản lý phân

vùng dữ liệu một cách dễ dàng. Việc hỗ trợ phân vùng dữ liệu giúp

nâng cao hiệu năng hoạt động của hệ thống.

 Dịch vụ đồng bộ hóa dữ liệu được mở rộng với việc hỗ trợ mô hình

đồng bộ hóa ngang hàng. Đây là dịch vụ giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa

các máy chủ dữ liệu, dịch vụ này làm khả năng mở rộng của hệ thống

được nâng cao.

 Dịch vụ tích hợp (Integration Service ) thiết kế lại cho phép người dùng

tích hợp dữ liệu và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Hỗ trợ

việc quản lý chất lượng dữ liệu và làm sạch dữ liệu, một công việc quan

trọng trong tiến trình ETL.

 Dịch vụ phân tích dữ liệu (Analysis Service ): cung cấp khung nhìn tích

hợp và thống nhất về dữ liệu cho người dùng, hỗ trợ việc phân tích dữ

liệu .

 Công cụ khai phá dữ liệu (Data mining ) được tích hợp hỗ trợ nhiều

thuật toán khai phá dữ liệu, điều này hỗ trợ cho việc phân tích và khai

phá dữ liệu và xây dựng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho người

quản lý.

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 6

 Dịch vụ xây dựng quản lý báo cáo (Reporting Service) được dựa trên

nền tảng quản trị doanh nghiệp thông minh và được quản lý qua dịch vụ

web. Báo cáo có thể được xây dựng với ngôn ngữ truy vấn MDX. Việc

xây dựng báo cáo dễ dàng thông qua các công cụ trên Business

Intelligent, người dùng truy cập báo cáo dễ dàng và trích xuất ra nhiều

định dạng khác nhau thông qua trình duyệt web.

1.2. Giới thiệu ngôn ngữ HTML

HTML là ngôn ngữ chuẩn để tạo lập các tài liệu cho WWW. HTML được sử

dụng trong các chương trình duyệt Web, Ví dụ như MS Internet Explorer, Nescape

Navigator. Một tài liệu HTML là một tệp văn bản chứa các phần tử mà các chương

trình duyệt sẽ sử dụng để hiện các văn bản, các đối tượng Multimedia, và các siêu

liên kết. Người sử dụng có thể dùng chuột để chọn các văn bản được format như

một siêu liên kết trong các tài liệu này. Sau khi liên kết này được chọn, tài liệu mà

nó trỏ tới sẽ được nạp vào máy và hiện lên màn hình.

Một phần tử là một đơn vị cơ sở của HTML. Nó bao gồm một thẻ khởi đầu

(start-tag), một thẻ kết thúc (end-tag), và các ký tự dữ liệu được đặt trong các thẻ

này. Một thẻ bắt đầu bằng một dấu nhỏ hơn (<) và kết thúc bằng một dấu lớn hơn

(>). Thẻ kết thúc phải có thêm một dấu sổ chéo (/) ngay trước tên thẻ. Có một số

thẻ phải luôn luôn kết thúc bằng một thẻ phù hợp, còn một số khác lại cho phép bỏ

qua thẻ kết thúc nếu kết quả là rõ ràng và không có sự mập mờ nào cả.

HTML không mô tả trang tài liệu giống như một số ngôn ngữ máy tính khác.

Có những ngôn ngữ mô tả từng phần tử đồ hoạ và vị trí của nó trên trang tài liệu,

bao gồm font chữ, kích cỡ... Ngược lại HTML lại không đưa ra bất cứ mô tả nào

về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ “gán thẻ” cho nội dung

tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác định bởi chương

trình duyệt để xem tập tin này. Điều này giống như người đánh dấu bằng tay một

Thiết kế website quản lý sinh viên GVHD: Th.S Lê Văn Mỹ

SVTH: Trịnh Hồng Quân Trang 7

số đoạn trên văn bản tài liệu để chỉ cho người thư kí biết những việc cần thiết

như:"chỗ này in đậm", "chỗ này in nghiêng"...

Ví dụ: các thẻ về kích thước chữ

<h1> </h1>

<h2> </h2>

các thẻ về kiểu chữ

<b> </b>

<p> </p>.

HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn

bản tạo ra mối liên kết và hình thức gọi là siêu văn bản (Hypertext). Siêu văn bản

là đặc tính quan trọng nhất của HTML. Điều này có nghiã là một văn bản hay đồ

hoạ bất kỳ chỗ nào cũng có thể liên kết với một tài liệu khác.

1.2.1. Đặc điểm ngôn ngữ HTML

HTML được thiết kế ra để dùng cho Web : trong phần lớn các chương trình

xử lý văn bản khá rắc rối trong một số tiểu tiết -ví dụ như chọn font - HTML, được

thiết kế để dùng trên mọi kiểu máy tính. Nó được thiết kế vừa để dễ vận chuyển

trên internet, vừa thích hợp với các loại máy tính.

HTML là một chuẩn mở:ngoài các thẻ trong bộ chuẩn, HTML có thể được

mở rộng bằng nhiều cách như : Mở rộng thêm các thẻ HTML, sử dụng Javascript,

VBScript và các ngôn ngữ lập trình khác. . .

HTML dễ đọc, dễ hiểu, có chứa các liên kết và hỗ trợ Multimedia.

HTML là ngôn ngữ thông dịch : đây được coi là nhược điểm của ngôn ngữ

bởi vì nó sẽ làm giảm tốc độ thực hiện các ứng dụng khác trên Web đồng thời nó

khó đảm bảo tính an toàn, bảo mật.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!