Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Trung Cư Cao Tầng Kt 59 Khu Đô Thị Văn Phú Hà Đông Hà Nội
PREMIUM
Số trang
115
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1596

Thiết Kế Trung Cư Cao Tầng Kt 59 Khu Đô Thị Văn Phú Hà Đông Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận

tình của Thầy Phạm Văn Thuyết và sự giúp đỡ của các thầy giáo trong khoa

Cơ điện & Công trình, các bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực cố gắng

của bản thân, đến nay bản khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành.

Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Cơ điện & Công trình,

các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình, đặc biệt là Thầy

Phạm Văn Thuyết đã tạo điều kiện, hƣớng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt

đồ án tốt nghiệp đƣợc giao.

Em xin gửi lời cảm ơn đến những đồng nghiệp, các bạn bè đã có những

ý kiến quý báu trong thời gian qua giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt

nghiệp của mình. Đồng thời em gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân đã tạo

điều kiện thuận lợi để em hoàn thành nhiệm vụ học tập.

t n n m

Sinh viên

u n u n n

n n n 135

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng trong những năm gần đây đã trở

thành một trong những khu vực có nền kinh tế năng động và phát triển vƣợt

bậc với mức tăng trƣởng bình quân hàng năm từ 68% chiếm một tỷ trọng

đáng kể trong nền kinh tế thế giới. Điều này thể hiện rõ nét qua việc điều

chỉnh chính sách về kinh tế cũng nhƣ chính trị của các nƣớc Phƣơng Tây

nhằm tăng cƣờng sự có mặt của mình trong khu vực Châu Á và cuộc đấu

tranh để giành lấy thị phần trong thị trƣờng năng động này đang diễn ra một

cách gay gắt.

Cùng với sự phát triển vƣợt bậc của các nƣớc trong khu vực, nền kinh

tế Việt Nam cũng có những chuyển biến rất đáng kể. Đi đôi với chính sách

đổi mới, chính sách mở cửa thì việc tái thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất

cần thiết. Mặt khác với xu thế phát triển của thời đại thì việc thay thế các công

trình thấp tầng bằng các công trình cao tầng là việc làm rất cần thiết để giải

quyết vấn đề đất đai cũng nhƣ thay đổi cảnh quan đô thị cho phù hợp với tầm

vóc của một thành phố lớn

Nằm tại vị trí trọng điểm, là thủ đô của cả nƣớc, Hà Nội là trung tâm

kinh tế văn hóa chính trị của quốc gia, là địa điểm tập trung các đầu mối giao

thông. Hà Nội đã trở thành nơi tập trung đầu tƣ của nƣớc ngoài. Hàng loạt các

khu công nghiệp, khu kinh tế mọc lên, cùng với điều kiện sống ngày càng phát

triển, dân cƣ từ các tỉnh lân cận đổ về Hà Nội để làm việc và học tập. Do đó Hà

Nội đã trở thành một trong những nơi tập trung dân lớn nhất nƣớc ta. Để đảm

bảo an ninh chính trị để phát triển kinh tế, vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng để

giải quyết nhu cầu to lớn về nhà cho ngƣời dân cũng nhƣ các nhân viên ngƣời

nƣớc ngoài đến sinh sống và làm việc là một trong những chính sách lớn của

nhà nƣớc cũng nhƣ của thành phố Hà Nội.

Với quỹ đất ngày càng hạn hẹp nhƣ hiện nay, việc lựa chọn hình thức

xây dựng đƣợc cân nhắc và lựa chọn kỹ càng sao cho đáp ứng đƣợc nhu cầu

n n n 135

làm việc đa dạng của thành phố, tiết kiệm đất và đáp ứng đƣợc yêu cầu thẩm

mỹ, phù hợp với tầm vóc của thủ đô cả nƣớc. Trên cơ sở đó, việc lựa chọn

xây dựng một chung cƣ cao tầng là một giải pháp thiết thực vì nó đáp ứng

đƣợc những yêu cầu đặt ra.

Từ đó việc dự án xây dựng chung cƣ cao tầng KT59 đƣợc ra đời. Là

một tòa nhà 10 tầng, công trình là một điểm nhấn nâng cao vẻ mỹ quan của

thành phố, thúc đẩy thành phố phát triển theo hƣớng hiện đại.

n n n 135

CHƢƠNG 1

KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

1.1. Giới thiệu về công trình

Tên công trình: Chung cƣ cao tầng KT59

Địa điểm xây dựng: Khu đô thị Văn Phú– Hà Đông – Hà Nội.

Hiện nay, công trình kiến trúc cao tầng đang đƣợc xây dựng khá phổ

biến ở Việt Nam với chức năng phong phú: nhà ở, nhà làm việc, văn phòng,

khách sạn, ngân hàng, trung tâm thƣơng mại. Những công trình đã giải quyết

đƣợc phần nào đó nhu cầu nhà ở cho ngƣời dân cũng nhƣ nhu cầu cao về sử

dụng mặt bằng xây dựng trong nội thành trong khi quỹ đất ở các thành phố

lớn nƣớc ta vốn hết sức chật hẹp. Công trình xây dựng “ Nhà chúng cƣ cao

tầng KT59 ” là một phần thực hiện mục đích này.

Công trình chung cƣ cao tầng KT59 gồm 10 tầng và 1 tầng kỹ thuật,

diện tích sàn 1 là 8702

tổng diện tích là 8700m2

. Tầng 1 với các cửa hàng, ban

quản lý, bảo vệ, nhà để xe, phòng trực .....

Các tầng còn lại với 10 căn hộ mỗi tầng, các căn hộ đều khép kín với

4-5 phòng. Diện tích 1 căn hộ 53-92m

2

. Toàn bộ công trình khi hoàn thành sẽ

có 90 căn hộ, mỗi căn hộ có thể từ 4-6 ngƣời.

Công trình nằm ở Quận Hà Đông, TP. Hà Nội. Địa điểm công trình

thuận lợi cho việc thi công do tiện đƣờng giao thông, xa khu dân cƣ trung tâm

và trong vùng quy hoạch xây dựng.

1.2. Các giải pháp kiến trúc

1.2.1. Giải pháp về mặt bằng

Mặt bằng của công trình là 1 đơn nguyên liền khối hình chữ nhật

46,8x18,6m.

Tầng 1 gồm sảnh dẫn lối vào, nơi gửi xe, ki ốt bán hàng, các dịch vụ,

ban quản lý – khu thu gom rác thải. Các tầng từ tầng 2 đến tầng 10 là tầng để

dân ở. Mỗi tầng có tổng cộng 10 căn hộ, diện tích sàn sử dụng là 870m

2

.

n n n 135

Tầng mái có lớp chống nóng, chống thấm, bể chứa nƣớc và lắp đặt một số

phƣơng tiện kỹ thuật khác.

Để tận dụng không gian ở, giảm diện tích hành lang, công trình đƣợc

bố trí 1 hành lang giữa, 2 dãy phòng bố trí 2 bên hành lang.

Công trình đƣợc bố trí 2 thang máy và 1 thang bộ giữa nhà để đảm bảo

giao thông theo phƣơng đứng, đồng thời đảm bảo việc di chuyển ngƣời khi có

hảo hoạn xảy ra công trình đƣợc bố trí thêm 1 cầu thang bộ cuối hàng lang.

Mỗi tầng có phòng thu gom rác thông từ tầng trên cùng xuống tầng trệt,

phòng này đặt ở giữa tầng nhà, sau thang máy.

Mỗi căn hộ có diện tích sử dụng 53 - 92m

2

bao gồm 1 phòng khách, 3

phòng ngủ, bếp, khu vệ sinh.Mỗi căn hộ đƣợc thiết kế độc lập với nhau, sử

dụng chung hành lang. Không gian nội thất các phòng ngủ đủ để bố trí một

giƣờng ngủ, bàn làm việc, tử đựng quần áo, đồ đạc cá nhân. Phòng Khách kết

hợp với phòng ăn làm thành không gian rộng có thể tổ chức sinh hoạt đông

ngƣời. Các phòng đều có 1 ban công tạo không gian thoáng mát đồng thời

dùng cho việc phơi quần áo hoặc trang trí chậu hoa cây cảnh. Sự liên hệ giữa

các căn hộ tƣơng đối hợp lý. Diện tích cảu các phòng trong một căn hộ là

tƣơng đối hợp lý

n n n 135

a

b

a a a a

c c b

4

s1

s3

èng Tho¸t N¦íC pvc Ø 110

èng Tho¸t N¦íC pvc D110

èng Tho¸t N¦íC pvc O110

s1

s1

D2

D3

D2

s3

D2

D2

D1

p.kh¸ch

s1 s1

D2

D3

D2

D2

D1

p.kh¸ch

4

D4

s1 s1

4

s1 s1

s1

D2

D2

D2

D2

D2 D2

D2

D2

s1

s1

D3

D3

D3

s4 s4

s4

D1 D1

p.ngñ

p.ngñ p.ngñ

p.ngñ

p.ngñ

p.ngñ

p.ngñ p.ngñ

p.ngñ

b?p b?p

b?p

b?p

p.kh¸ch p.kh¸ch

1 1

1

1

4

4

vk5 vk5

3 3

3

3

3

Phßng

KT

hè R¸C

4

3 3

4

1 1

b?p

b?p

p.ngñ

p.ngñ p.ngñ

p.ngñ

s4

4

p.kh¸ch

D1

D2

D2

D3

D2

s1

s1

p.kh¸ch

D1

D2

D2

s3 D2

D3

D2

s1

s1

èng Tho¸t N¦íC pvc O110

èng Tho¸t N¦íC pvc Ø 110

s3

s1

4

4

3

3

3

4

1

1

p.kh¸ch p.kh¸ch

b?p b?p

p.ngñ

p.ngñ p.ngñ

p.ngñ

p.ngñ

D1 D1

s4 s4

D3

D3

D3

s1

s1

D2

D2

D2 D2

D2

D2

D2

D2

s1

s1 s1

4

s1 s1

èng Tho¸t N¦íC pvc O110

èng Tho¸t N¦íC pvc O110

D5

S=13,5M2

S=4,5M2

S=9,5M2

S=13,5M2

S=16,5M2

S=16M2

S=13M2

S=12M2

S=12M2 S=10M2

S=27M2

S=12M2

S=16M2

S=18M2

S=12M2

Hình 1.1: Mặt bằng tần đ ển hình

1.2.2. Giải pháp về mặt đứng

Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình, góp phần

để tạo thành quần thể kiến trúc, quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn

bộ khu vực kiến trúc. Mặt đứng công trình đƣợc trang trí trang nhã, hiện đại,

với hệ thống cửa kính khung nhôm tại các căn phòng. Với các căn hộ có hệ

thống ban công và cửa sổ mở ra không gian rộng tạo cảm giác thoáng mát,

thoải mái cho ngƣời sử dụng. Giữa các căn hộ và các phòng trong một căn hộ

đƣợc ngăn bằng tƣờng xây, trát vữa xi măng hai mặt và lăn sơn 3 nƣớc theo

chỉ dẫn kỹ thuật. Ban công có hệ thống lan can sắt sơn tĩnh điện chống gỉ.

Hình thức kiến trúc của công trình mạch lạc, rõ ràng. Công trình có bố

cục chặt chẽ và quy mô phù hợp chức năng sử dụng, góp phần tham gia vào

kiến trúc chung của toàn khu. Mặt đứng phía trƣớc đối xứng qua trực giữa

nhà. Đồng thời toàn bộ các phòng đều có ban công ngô ra phía ngoài, các ban

n n n 135

công này đều thẳng hàng theo tầng tạo nhịp điệu theo phƣơng đứng. Chiều

cao tầng 1 là 4,5 m ; các tầng từ tầng 2 -10 mỗi tầng 3,3 m, tầng kỹ thuật 4.2m

T6

T1

T2

T3

4

T

T

5

T7

T8

T9

T10

kt

T

Hình 1.2: Mặt đứng công trình

1.3. Các giải pháp kỹ thuật của công trình

1.3.1. Giải pháp thông gió, chiếu sáng.

Công trình đƣợc thông gió tự nhiên bằng các hệ thống cửa sổ. Khu cầu

thang và sảnh đƣợc bố trí hệ thống chiếu sáng nhân tạo.

Tất cả các hệ thống cửa đều có tác dụng thông gió cho công trình. Do

công trình nhà ở nên các yêu cầu về chiếu sáng là rất quan trọng, phải đảm

bảo đủ ánh sáng cho các phòng. Chính vì vậy mà các căn hộ của công trình

đều đƣợc bố trí tiếp giáp với bên ngoài đảm bảo chiếu sáng tự nhiên.

1.3.2. Giải pháp cung cấp điện

Hệ thống điện cho toàn bộ công trình đƣợc thiết kế và sử dụng điện

trong toàn bộ công trình tuân theo các nguyên tắc sau:

n n n 135

+ Đƣờng điện trong công trình đƣợc đi ngầm trong tƣờng, có lớp bọc

bảo vệ.

+ Hệ thống điện đặt ở nơi khô ráo, với những chỗ đặt gần nơi có hệ

thống nƣớc phải có biện pháp cách nƣớc.

+ Tuyệt đối không đặt gần nơi có thể phát sinh hỏa hoạn.

+ Dễ dàng sử dụng cũng nhƣ sửa chữa khi có sự cố.

+ Phù hợp với giải pháp Kiến Trúc và Kết Cấu để đơn giản trong thi

công lắp đặt cũng nhƣ đảm bảo thẩm mỹ công trình.

Hệ thống điện đƣợc thiết kế theo dạng cây. Bắt đầu từ trạm điều khiển

trung tâm, từ đây dẫn đến từng tầng và tiếp tục dẫn đến toàn bộ các phòng

trong tầng đó. Tại tầng 1 còn có máy phát điện dự phòng để đảm bảo việc

cung cấp điện liên tục cho toàn bộ khu nhà.

1.3.3. Giải pháp hệ thống chống sét và nối đất

Chống sét cho công trình bằng hệ thống các kim thu sét bằng thép 16

dài 600mm lắp trên các kết cấu nhô cao và đỉnh của mái nhà. Các kim thu sét

đƣợc nối với nhau và nối với đất bằng các thép 10. Cọc nối đát dùng thép

góc 65x65x6 dài 2,5m. Dây nối đất dùng thép dẹt 40  4. điện trở của hệ

thống nối đất đảm bảo nhỏ hơn 10.

n n n 135

Hệ thống nối đất an toàn thiết bị điện dƣợc nối riêng độc lập với hệ

thống nối đất chống sét. Điện trở nối đất của hệ thống này đảm bảo nhỏ hơn

4. Tất cả các kết cấu kim loại, khung tủ điện, vỏ hộp Aptomat đều phải

đƣợc nối tiếp với hệ thống này.

1.3.4. Giải pháp cấp thoát nƣớc

Sử dụng nguồn nƣớc từ hệ thống cung cấp nƣớc của Thành phố. Nƣớc

đƣợc chứa trong bể ngầm riêng sau đó cung cấp đến từng nơi sử dụng theo

mạng lƣới đƣợc thiết kế phù hợp với yêu cầu cũng nhƣ các giải pháp kết cấu.

Tất cả các khu vệ sinh và phòng phục vụ đều đƣợc bố trí các ống cấp

nƣớc và thoát nƣớc. Đƣờng ống cấp nƣớc đƣợc nối với bể nƣớc ở trên mái.

Bể nƣớc ngầm dự trữ nƣớc đƣợc đặt ở ngoài công trình để đơn giản hóa việc

xử lý kết cấu và thi công, cũng nhƣ để sẽ sửa chữa. Tại đây có lắp máy bơm

để bơm lên tầng mái.

Toàn bộ hệ thống thoát nƣớc trƣớc khi ra hệ thống thoát nƣớc cảu thành

phố phải qua trạm xử lý nƣớc thải để đảm bảo nƣớc thải ra đạt tiêu chuẩn về

nƣớc thải.

Hệ thống nƣớc cứu hảo đƣợc thiết kế riêng biệt gồm một trạm bơm ở

tầng 1, một bể chứa riêng trên mái và hệ thống đƣờng ống riêng đi toàn bộ

ngôi nhà. Tại các tầng đều có các hộp chữa cháy đặt tại hai đầu hành lang và

cầu thang.

1.3.5. Giải pháp cứu hoả

Hệ thống nƣớc cứu hỏa đƣợc thiết kế riêng biệt gồm một trạm bơm ở

tầng 1, một bể chứa riêng trên mái và hệ thống đƣờng ống riêng đi toàn bộ

ngôi nhà. Tại các tầng đều có các hộp chữa cháy đặt tại hai đầu hành lang và

cầu thang.

n n n 135

Về thoát ngƣời khi có cháy, công trình có hệ thống giao thông ngang là

hành lang rộng rãi, có liên hệ thuận tiện với hệ thống giao thông đứng là các

cầu thang bố trí rất linh hoạt trên mặt bằng bao gồm cả cầu thang bộ và cầu

thang máy.

1.3.6. Các thông số, chỉ tiêu cơ bản

- Mật độ xây dựng đƣợc xác định bằng công thức: Sxd/S

Trong đó: Sxd – Diện tích xây dựng của công trình

Sxd= 48,6x16,8 = 870m

2

S – Diện tích toàn khu đất, S= 2200m2

(Bao gồm diện tích xây dựng công trình, đƣờng giao thông, các khu vui chơi,

giải trí …)

Vậy ta có hệ số xây dựng là 870/2200 = 0,395 < 0,4 (0,4- hệ số xây dựng cho

phép)

- Hệ số sử dụng: Ssd/Sxd = 587/870 = 0,87.

1.3.7. Vật liệu sử dụng trong công trình

- Đối với kết cấu chịu lực:

+ Bê tông sử dụng có mác B25 , dùng bê tông thƣơng phẩm tại các

trạm trộn đƣa đến. Để rút ngắn tiến độ, bê tông có sử dụng phụ gia và đƣợc

tính toán cấp phối bảo đảm bê tôg đạt cƣờng độ theo yêu cầu.

+ Thép chịu lực dùng thép AII, cƣờng độ Rk = Rn = 2800 kG/cm2,

thép đai dùng thép AI, cƣờng độ Rk = Rn = 2250 Kg/cm2.

+ Gạch xây tƣờng ngăn giữa các căn hộ và giữa các phòng dùng gạch

rỗng có trọng lƣợng nhẹ, để làm giảm trọng lƣợng của công trình.

+ Dùng các loại sỏi, đá, cát phù hợp với cấp phối, đảm bảo mác của

vữa và khối xây theo đúng yêu cầu thiết kế.

+ Tôn: Dùng để che các mái tum phía trên công trình, tạo vẻ đẹp kiến

trúc. Sử dụng tôn lạnh màu để giảm khả năng hấp thụ nhiệt cho công trình.

n n n 135

- Vật liệu dùng để trang trí kiến trúc, nội thất:

+ Cửa kính: Sử dụng cửa kính có trọng lƣợng nhẹ, nhƣng đảm bảo

đƣợc cƣờng độ. Chịu đƣợc các va đập mạnh do gió, bão và có khả năng cách

âm cách nhiệt tốt.

+ Các loại gạch men dùng để ốp, lát: chống đƣợc trầy xƣớc, có hoa

văn nội tiết phù hợp với loại sơn dùng để sơn tƣờng, tạo vẻ đẹp thẩm mỹ cho

không gian bên trong phòng.

+ Gỗ dùng làm cửa và nội thất bên trong phòng: Sử dụng các loại gỗ

đặc chắc, không bị mối mọt, có thời gian sƣ dụng trên 30 năm.

+ Sơn: Dùng sơn có khả năng chống đƣợc mƣa bão, không bị thấm,

không bị nấm mốc.

- Ngoài những vật liệu đã nêu ở trên, công trình còn sử dụng các loại vật liệu

chống thấm (Sika), xốp cách nhiệt, …

1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn

Công trình nằm ở Hà Nội, nhiệt độ bình quân trong năm là

0

27

C,

chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 6) và tháng thấp nhất (tháng

1) là

0

12

C.

Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ( từ tháng 4 đến tháng 11),

mùa lạnh (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau).

Độ ẩm trung bình 75% - 80%.

Hai hƣớng gió chủ yếu là hƣớng gió Đông Nam và Đông Bắc. Tháng

có sức gió mạnh nhất là tháng 8, tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11, tốc độ

gió lớn nhất là 28m/s.

Địa chất công trình thuộc loại đất yếu nên phải chú ý khi lựa chọn

phƣơng án thiết kế móng.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!