Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Đường Tỉnh Lộ 55 Qua Thị Trấn Nam Giang Huyện Nam Trực Tỉnh Nam Định
PREMIUM
Số trang
180
Kích thước
2.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1337

Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Đường Tỉnh Lộ 55 Qua Thị Trấn Nam Giang Huyện Nam Trực Tỉnh Nam Định

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giao thông là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, đặc biệt trong xã hội ngày nay

vai trò đó càng đƣợc thể hiện rõ ràng. Quốc gia nào muốn phát triển, muốn giàu

mạnh thì mạng lƣới giao thông cần phải phát triển, phù hợp với sự phát triển của

xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong giai đoạn hiện

nay khi mà đất nƣớc chúng ta vừa bƣớc vào cánh cửa của nền kinh tế thế giới.

Thách thức, cơ hội đặt lên giao thông càng lớn.

Mạng lƣới đƣờng giao thông chính là tiền đề để phát triển kinh tế. Nơi nào

muốn phát triển kinh tế thì việc đầu tiên phải làm là xây dựng một mạng lƣới

đƣờng giao thông hoàn thiện, hiện đại. Vì công cuộc công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nƣớc, phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công

nghiệp. Một trong các biện pháp của Đảng và nhà nƣớc là: Xây dựng cơ sở hạ

tầng ở các vùng miền, ở những nơi có tiềm năng phát triển kinh tế và ở vùng núi

nơi giao thông còn gặp nhiều khó khăn.

Nam Định là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội

khoảng 100Km, lại giáp biển nên tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa rất

lớn. Tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 đƣợc xây dựng sẽ là cơ hội phát triển rất lớn của

Nam Định nói chung và các huyện thuộc tỉnh Nam Định nơi tuyến đƣờng đi qua

nói riêng.

Đƣợc sự đồng ý của khoa Cơ điện - Công trình, Bộ môn Kĩ thuật xây dựng

công trình, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài

"Thiết kế tổ chức thi công đường giao thông, tuyến đường tỉnh lộ 55 qua thị

trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định"

Mục tiêu của đề tài:

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kĩ thuật (HSTKKT) và các điều kiện thực tế, lập

thiết kế thi công cho đoạn tuyến.

- Xác định phƣơng án máy và thành phần tổ đội thi công cho từng hạng

mục.

- Lập các biện pháp kĩ thuật thi công, lập tiến độ thi công cho các hạng mục

công trình, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.

- Tính toán chi phí giá thành thi công.

2

Nội dung:

Nội dung của đề tài bao gồm 4 phần:

Chƣơng I: Thiết kế tổ chức thi công nền đƣờng và công trình

Chƣơng II: Thiết kế tổ chức thi công mặt đƣờng

Chƣơng III: Tính toán giá thành công trình.

Do điều kiện thời gian thực hiện khóa luận không đƣợc dài và do chƣa đƣợc

tiếp xúc với thực tế làm việc nhiều nên khóa luận của tôi còn nhiều thiếu sót,

kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp để khóa luận của tôi đƣợc hoàn

thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội 24/05/2012

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN VĂN SÁNG

3

CHƢƠNG 1: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƢỜNG

VÀ CÔNG TRÌNH

1. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MẶT ĐƢỜNG

1.1. Vị trí địa lý

Tuyến đƣờng thiết kế là tuyến đƣờng tỉnh lộ 55, nối liền thành phố Nam

Định với huyện Hải Hậu, đƣợc xây dựng mới nằm trong quy hoạch chung của

tỉnh. Đây là dự án giao thông có ý nghĩa rất quan trọng có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định nói chung và của các huyện có

tuyến đƣờng đi qua, trong đó của huyện Nam Trực nói riêng, đồng thời có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông và giảm bớt một

lƣu lƣợng xe lƣu thông trên tỉnh lộ 55 cũ vốn đã quá tải và đã xuống cấp nặng.

Tuyến đƣờng có cấp thiết kế là cấp III, tốc độ thiết kế là 80 km/h, tổng

chiều dài 4000m, đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 4054 - 05.

Các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến nhƣ sau:

Cấp thiết kế Cấp 3

Tốc độ thiết kế 80 km/h

Địa hình Đồng bằng - đồi

Loại nền đƣờng Đắp lề trƣớc từng phần

Số làn xe cơ giới 2

Bề rộng 1 làn xe 3,5 m

Bề rộng dải phân cách giữa & bên Không có

Bề rộng mặt đƣờng 7 m

Bề rộng lề đƣờng 2,5 m

Loại lề đƣờng Gia cố tối thiểu

Bề rộng lề gia cố 2,0 m

Bề rộng nền đƣờng 13 m

1.2. Các điều kiện tự nhiên

1.2.1. Địa hình

Khu vực thiết kế là đồng bằng về mặt cao độ ko có sự thay đổi lớn, địa chất

khá ổn định không có hiện tƣợng trƣợt lở.

4

Cao độ thiết kế đƣờng thay đổi từ 3,42 - 5,67 m.

Tuyến có cấp thiết kế là cấp III nên đƣợc thiết kế bám theo đƣờng đồng

mức, với độ dốc dọc nhỏ do đó chênh cao giữa các điểm đầu và cuối đoạn nhỏ

tạo điều kiện thuận lợi khi thi công.

1.2.2. Địa mạo

Qua kết quả thị sát tình hình địa mạo thì khu vực đoạn tuyến đi qua là đồng

lúa canh tác của ngƣời dân địa phƣơng xen kẽ với các khu dân cƣ thuộc địa phận

xã Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định

Đồng đất chủ yếu trồng loại cây nông nghiệp nhƣ: lúa, và các cây hoa

màu... trên địa hình khô ráo.

1.2.3. Địa chất

Theo kết quả điều tra khảo sát điều kiện địa chất cho thấy điều kiện địa chất

trong khu vực rất ổn định.

Nhìn chung mắt cắt địa chất khu vực tuyến nhƣ sau:

- Lớp mặt đƣờng đá dăm láng nhựa dày 12 - 15 cm

- Lớp đất hữu cơ dày từ 1020 cm

- Lớp đất á sét lẫn sỏi sạn dày từ 68 m

Qua kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất cho thấy đất ở đây chứa ít

muối hay không chứa các muối hòa tan. Do vậy rất thích hợp để đắp nền đƣờng.

1.2.4. Điều kiện địa chất

Cấu tạo địa chất của khu vực tuyến đi qua tƣơng đối ổn định, ko có vị trí

nào đi qua các khu vực có nền đất yếu, không có hiện tƣợng trồi sụt do cấu tạo

địa chất. Vì vậy không phải xử lý đặc biệt.

1.2.5 Thủy văn

Tuyến đƣờng nằm trong đồng bằng sông Hồng ở đoạn thẳng, chế độ dòng

chảy ổn định. Theo số liệu thống kê thì trong vòng 30 năm qua chƣa có những

trận lũ bất thƣờng xảy ra.

1.2.6 Khí hậu, thời tiết

Nam Định là một trong những vùng thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng,

chịu ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết có 2 mùa rõ rệt:

5

- Mùa mƣa bão kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hàng năm.

+ Về mùa mƣa:

Do Nam Định là một tỉnh giáp biển nên hàng năm phải hứng chịu nhiều cơn

bão và áp thấp nhiệt đới từ biển kéo vào, lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ

1600 - 1800 mm.

+ Về mùa khô:

Lƣợng mƣa không đáng kể, khô hanh, mặt đƣờng nhiều bụi và lầy.

+ Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình của năm: 23 - 240C

Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 290C.

Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 8 - 100C

Nhiệt độ cao nhất trong năm: 37 - 380C

Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 6 - 8

0C

Độ ẩm trung bình 80%.

1.2.7 Đặc điểm, tính chất của nền đường và công trình vượt dòng.

- Đối với nền đường: Tuyến đƣờng đƣợc xây dựng nâng cấp từ tuyến đƣờng

có sẵn. Hiện trạng của tuyến nhƣ sau:

Tuyến đi qua khu dân cƣ đã đƣợc mở rộng với mặt đƣờng đá dăm láng

nhựa 9m, một số đoạn ngắn trong phố có bó vỉa. Đoạn giữa và cuối tuyến có mặt

đƣờng đá dăm láng nhựa rộng 5,5m. Nhìn chung mặt đƣờng lồi lõm, một số

đoạn bị phá hoại cả kết cấu mặt và nền đƣờng. Theo kết quả đo nền đƣờng cũ

cƣờng độ của nền chỉ từ 400-500 daN/cm2

.

Theo hồ sơ thiết kế kĩ thuật thi công, tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 đƣợc nâng cấp

theo tiêu chuẩn nhƣ sau:

+ Cấp quản lý: III

+ Tốc độ thiết kế: 80 Km/h

+ Tổng chiều dài: 4000 m

+ Bề rộng nền đƣờng: 13 m

+ Bề rộng phần xe chạy: 7 m

6

+ Bề rộng phần lề gia cố: 2 2,0 m

+ Độ dốc ngang mặt đƣờng im= 2%

+ Độ dốc ngang lề đƣờng: ii= 6%

+ Độ dốc mái taluy đắp: 1:1,5

Hình 1.1: Mặt cắt điển hình của đường

- Đối với công trình thoát nước:

Rãnh thoát nƣớc đƣợc thiết kế theo dạng sau:

+ Rãnh hộp B=5 (m) có nắp đan rãnh 500 740 (mm) đƣợc xây bằng gạch

chỉ, loại này đƣợc thiết kế xây dựng khi rãnh đi qua khu dân cƣ với tổng chiều

dài 1813,0 (m).

Cống thoát nƣớc qua đƣờng bao gồm các loại:

+ Cống 5 cửa với chiều dài 17,83m, hiện trạng vẫn tốt và đƣợc giữ nguyên

+ Cống tròn BTCT 600, số lƣợng 1 chiếc đƣợc thay mới bằng cống tròn

BTCT 1000, cống 2 1500 đƣợc thiết kế mới.

+ Cống bản 1,4 2,1 đƣợc thay thế mới bằng cống hộp 1,5 2m, số lƣợng 1

chiếc

1.3. Điều kiện xã hội

1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư

Dân cƣ: Ngƣời dân đoạn tuyến đi qua đều là ngƣời kinh, vì đi qua thị trấn

Nam Giang của huyện Nam Trực nên ngƣời dân đa phần làm nghề buôn bán,

7

một số làm nghề thủ công của địa phƣơng, và làm ruộng.

Sự phân bố dân cƣ: Mật độ dân cƣ khá đông, phân bố đều dọc theo đoạn

tuyến thiết kế.

1.3.2. Tình hình văn hoá - kinh tế - xã hội trong khu vực

Trình độ văn hoá của dân cƣ ở mức khá, các xã phƣờng đều có trƣờng học.

Kinh tế thị trấn Nam Giang những năm gần đây phát triển tƣơng đối nhanh,

mức sống của ngƣời dân tƣơng đối cao, đặc biệt Nam Giang có nghề rèn khá nổi

tiếng, hàng năm vào ngày mùng 7 và mùng 8 Âm lịch có lễ hội chợ Viềng nổi

tiếng, thu hút một lƣợng khách tham quan du lịch không nhỏ điều này khẳng

định vai trò quan trọng của việc nâng cấp tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 trong việc phát

triển kinh tế và xã hội của tỉnh Nam Định nói chung và của huyện Nam Trực nói

riêng.

Xã hội: Là khu vực ổn định an ninh và chính trị.

1.1.3.3. Các định hướng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai

Theo quyết định số 87/2008/QĐ-TTG của thủ tƣớng chính phủ về việc định

hƣớng phát triển của tỉnh Nam Định, với mục tiêu đến năm 2020 tỉnh Nam Định

có bƣớc phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công

nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có mạng lƣới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng

bƣớc hiện đại, hệ thống đô thị tƣơng đối phát triển, đời sống ngƣời dân ngày

càng đƣợc nâng cao, từng bƣớc đƣa Nam Định thành tỉnh có trình độ phát triển ở

mức trung bình khá của vùng đồng bằng sông Hồng.

1.4. Các điều kiện liên quan khác

1.4.1. Vật liệu xây dựng, bán thành phẩm

Khoảng cách từ các nhà máy, xí nghiệp, mỏ cung cấp vật liệu xây dựng ở

khá xa so với chân công trình. Với cự ly vận chuyển trung bình khoảng 10km.

- Xi măng, sắt thép lấy tại các đại lý vật tƣ ở của thành phố Nam Định.

- Nhựa đƣờng lấy tại trạm trộn bê tông nhựa của công ty Tasco tại khu công

nghiệp Hòa Xá, tỉnh Nam Định.

- Đá các loại lấy tại mỏ đá huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

- Cát, sạn lấy tại sông Đào thuộc địa phận huyện Nam Trực.

Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn đƣợc sản xuất tại xí nghiệp Tasco,

8

xí nghiệp đóng tại khu công nghiệp Hòa Xá cách công trình 10 km. Năng lực sản

xuất của xƣởng đáp ứng đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng theo yêu cầu đặt ra, đây

là xí nghiệp phục vụ cho hầu hết các công trình trong tỉnh.

1.4.2. Máy móc, nhân lực, phụ tùng thay thế

Các đơn vị thi công là công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Bình Minh, trực

thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng TASCO có đầy đủ các loại máy móc thi

công nhƣ máy san, máy đào, máy ủi, máy xúc, các loại lu (lu bánh cứng, lu bánh

lốp, lu rung), các loại ô tô tự đổ, máy rải, xe tƣới nƣớc….., các xe máy luôn

đƣợc bảo dƣỡng và sẵn sàng phục vụ thi công, có đội ngủ thợ máy giỏi có thể

đảm bảo cho máy móc thi công đƣợc an toàn, khi gặp sự cố có thể xử lý kịp thời.

1.4.3. Cung cấp năng lượng, nhiên liệu, nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt

Điện dùng cho kho xƣởng, lán trại công nhân hoặc dùng cho thi công đƣợc

lấy từ đƣờng dây hạ thế đã đƣợc xây dựng, đang phục vụ sinh hoạt cho nhân dân

nên khá thuận lợi.

Vì huyện Nam Trực là một huyện giáp thành phố Nam Định nên việc cung

cấp xăng, dầu và các loại nhu yếu phẩm, lƣơng thực, thực phẩm đƣợc tiện lợi và

nhanh chóng.

1.4.4. Vấn đề thông tin liên lạc, y tế, đảm bảo sức khỏe

Hiện nay, hệ thống thông tin liên lạc trong khu vực đã tƣơng đối hoàn thiện.

Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, giám sát thi công, trao đổi

thông tin giữa ban chỉ huy công trình và các ban ngành khác có liên quan.

Về mặt y tế, bệnh viện huyện Nam Trực đƣợc xây dựng khang trang, sạch

sẽ, có đầy đủ các loại thuốc và có bác sỹ trực. Ngoài ra, đơn vị thi công cũng có

tủ thuốc riêng để phòng khi ốm đau nhẹ hoặc bị xây xát.

2. THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƢỜNG

Công tác thi công nền đƣờng bắt đầu từ ngày 04/04/2011 tới ngày

03/06/2011, thời gian thi công là 65 ngày. Trong thời gian thi công đƣợc ngỉ 10

ngày, bao gồm 8 ngày Chủ Nhật, và 2 ngày nghỉ lễ 30/04 và 01/05.

2.1 Thiết kế điều vận đất

Công tác điều vận đất có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, có liên quan mật thiết

với việc lựa chọn máy móc thi công cho từng đoạn. Vì vậy khi tổ chức thi công

9

nền đƣờng cần phải làm tốt công tác điều vận đất.

Trong thực tế thi công đƣờng cần căn cứ vào điều kiện thi công của tuyến

và căn cứ vào khối lƣợng đào đắp mà ngƣời ta có thể sử dụng phƣơng pháp điều

vận đất ngang hay điều vận đất dọc.

Muốn tiến hành công tác làm đất kinh tế nhất thì phải làm cho tổng giá

thành đào, đắp vận chuyển đất là nhỏ nhất. Nhƣ vậy, cần tận dụng ở nền đào để

đắp vào nền đắp làm giảm chi phí xây dựng tuyến.

Điều vận đất ngang: là phƣơng pháp mà đất đƣợc lấy từ hai bên của tuyến

để đắp lên nền đƣờng. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng với các nền đƣờng đắp có

cao độ không lớn và dài, đất đƣợc lấy tại các vị trí có đất nền tốt, khi cần tăng

diện thi công và vận chuyển dọc xa.

để xác định năng suất của các máy làm đất và chọn phƣơng pháp thi công

hợp lý cần xác định cự ly điều vận đất trung bình. Khi điều vận đất ngang, cách

xác định cự ly vận chuyển trung bình nhƣ sau:

Cự ly vận chuyển ngang trung bình bằng khoảng cách giữa trọng tâm tiết

diện ngang phần đào với trọng tâm tiết diện ngang phần đắp.

v

v l v l v l

L

n n

x 

  

. . ... .

1 1 2 2

(1.1)

Trong đó:

V1, V2, ..., Vn: Khối lƣợng của từng phần đào hoặc đắp riêng biệt.

Lx: Khoảng cách từ trục x-x tự chọn đến tâm trung của các phần đào.

l1, l2, ..., ln: Khoảng cách từ trọng tâm các phần đào (đắp) riêng biệt từ trục

x-x.

Điều vận đất dọc: Là phƣơng pháp điều vận đất mà đất đƣợc lấy từ nền đào

đắp cho nền đƣờng. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho loại nền đào để đắp cho

nền nói chung là hợp lý, nhƣng khi vận chuyển quá một giới hạn nào đó thì nó sẽ

không hợp lý nữa.

Nhƣ vậy khi điều phối đất dọc cần đảm bảo các nguyên tắc sau: đắp tƣơng

đối cao ngắn, không thể lấy đất thùng đấu hai bên đƣợc vì đất xấu, đất hiếm...

10

Việc lấy đất ở nền:

- Đảm bảo khối lƣợng vận chuyển ít nhất, chiếm đất trồng trọt ít nhất, đảm

bảo chất lƣợng công trình, phù hợp với điều kiện thi công.

- Với các nền đào có chiều dài 500m trở lại, nên xét đến việc điều phối đất

từ nền đào đến nền đắp.

- Nếu khối lƣợng đất nền đào tƣơng đối lớn, đất của nền đào không đủ thì

có thể mở rộng nền đào để giải quyết khối lƣợng đất thiếu.

Để điều phối đất dọc cần vẽ đƣờng cong phân phối đất (còn gọi là đƣờng

cong tích lũy đất).

Việc xác định cự ly vận chuyển đất đƣợc tính toán theo công thức (1.1).

Tiến hành điều phối đất trên tuyến và phân đoạn thi công cho từng Km. Khối

lƣợng điều vận và phân bố lƣợng đào đắp đƣợc thể hiện trong bảng 1.1 và sơ đồ

hình 1.2

Bảng1.1: Bảng phân đoạn thi công và khối lượng công tác

STT Từ Km Km

Khối lƣợng

bùn đổ đi

(m3

)

Khối lƣợng đất

trở về (m3

)

Đoạn I Từ Km 23+00 tới Km 23+500 0 203,08

Đoạn II Từ Km 23+500 tới Km 24+00 0 501,7

Đoạn III Từ Km 24+00 tới Km 24+500 113,12 520,45

Đoạn IV Từ Km 24+500 tới Km 25+00 298,95 12430,40

Đoạn V Từ Km 25+00 tới Km 25+500 593,24 10980,04

Đoạn VI Từ Km 25+500 tới Km 26+00 547,76 10032,98

Đoạn VII Từ Km 26+00 tới Km 26+500 298,95 12430,40

Đoạn VIII Từ Km 26+500 tới Km 27+00 593,24 10980,04

Tổng 2445,26 37146,92

Điều vận đất cho toàn tuyến tổ chức thi công cụ thể nhƣ sau:

Trên các đoạn tuyến qua nghiên cứu HSTKKT và khảo sát thực tế cho thấy:

11

địa hình tuyến đi qua tƣơng đối bằng phẳng, dọc 2 bên tuyến đƣờng là đồng lúa,

một số đoạn là khu dân cƣ tập trung khá đông. Do vậy, trên tất cả các đoạn

tuyến, khối lƣợng điều vận đất ngang là rất nhỏ so với khối lƣợng đất đắp chở từ

mỏ thuộc huyện Vụ Bản về, cách điểm giữa tuyến trung bình khoảng 3km.

Đất đào xây dựng hệ thống thoát nƣớc dọc cho cụm dân cƣ đƣợc tận dụng

để sàn bù vênh nền đƣờng.

Trên dọc tuyến, bùn đất vét bùn hữu cơ đƣợc máy xúc xúc lên ô tô vận

chuyển vào vƣờn của nhà dân hoặc đổ vào những nơi quy định của địa phƣơng

quy định với cự ly trung bình khoảng 1Km.

Nhận xét: Qua sơ đồ điều vận đất cho thấy:

- Đất đắp phân bố không đều trên toàn tuyến với khối lƣợng tƣơng đối lớn.

Khối lƣợng đất đắp này đƣợc lấy từ mỏ đá là chính.

- Khối lƣợng đào bùn hữu cơ lớn và đƣợc phân bố trên toàn bộ các đoạn có

nền đắp mở rộng. Khối lƣợng này cần đƣợc vét và chuyển đổ đi trƣớc khi đất

đắp nền đƣờng đến.

I II III IV V VI VII VIII

593,24 547,76

593,24

298,95 298,95

113,12

501,07

203,08

520,45

12430,4

10980,04

10032,98

12430,4

10980,04

§Êt ®¾p

N¹o vÐt bïn

Hình 1.2: sơ đồ điều vận đất

12

2.2 Xác định khối lƣợng công tác và cự ly điều vận đất cho từng đoạn

Khối lƣợng công tác đất là khối lƣợng thiết kế kĩ thuật đã điều chỉnh sau khi

khảo sát thực tế. Khối lƣợng đất lấy từ mỏ hay từ nền đào phải đƣợc nhân thêm

hệ số điều chỉnh do nền đắp phải đƣợc đầm nén đến độ chặt yêu cầu (đảm bảo đủ

đất để đắp).

Khối lƣợng đất cần thiết chuyển về để đắp đƣợc tính theo công thức:

Vđ = Vđtc.Ke

(1.2)

Trong đó:

Vđ: Thể tích đất cần lấy để đắp

Vđtc: Thể tích đất đắp đƣợc tính theo thiết kế

Ke

: Hệ số điều chỉnh độ rỗng của đất tự nhiên

Theo công thức (1.2) ta xác định đƣợc khối lƣợng đất cho từng đoạn, với hệ

số Ke đƣợc xác định với á sét pha sỏi Ke = 1,2

Khối lƣợng đào đắp cần thiết đƣợc thể hiện trong bảng 1.2

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp khối lượng đất nền cho từng đoạn

Tên

đoạn

Khối lƣợng

(m3

) Hệ

số

Ke

Khối lƣợng của đất nền đắp

(m3

)

Khối lƣợng

đất đổ thừa

đống (m3

)

Đắp Đào

Tổng

cộng

Từ

nền

đào

Từ mỏ

Nền

đào

Vét

bùn

I 208,46 20,0 1,2 250,15 20,07 203,08 0 0

II 440,92 27,4 1,2 529,10 27,4 501,7 0 0

III 422,88 0 1,2 507,46 0 507,46 0 113,12

IV 433,71 0 1,2 520,45 0 520,45 0 298,95

V 10358,66 0 1,2 12430,4 0 12430,4 0 593,24

VI 9510,03 0 1,2 10032,98 0 10032,98 0 547,76

VII 433,71 0 1,2 520,45 0 520,45 0 298,95

VIII 10358,66 0 1,2 12430,4 0 12430,4 0 593,24

Tổng 32167,03 47,4 1,2 24790,94 47,47 37146,92 0 2445,26

13

Trong quá trình thi công, đất chủ yếu đƣợc vận chuyển từ mỏ vào để đắp

nền đƣờng, chỉ một phần rất nhỏ đất từ nền đào đƣợc điều vận ngang để đắp cho

nền đắp. Khối lƣợng và cự li điều vận đƣợc tổng hợp trong bảng 1.3

Bảng 1.3: Khối lượng và cự li điều vận đất

Tên đoạn

Đào chuyển đất

ngang để đắp, cự

li(10-15)m (m3

)

Đào bùn đổ đi cự li

Ltb=1000 (m3

)

Đào chuyển đất

từ mỏ để đắp

Ltb=1,5Km (m3

)

Đoạn I 20,07 0 203,08

Đoạn II 27,40 0 501,7

Đoạn III 0 113,12 507,46

Đoạn IV 0 298,95 520,45

Đoạn V 0 593,24 12430,4

Đoạn VI 0 547,76 10032,98

Đoạn VII 0 298,95 520,45

Đoạn VIII 0 593,24 12430,4

Tổng 47,47 2445,26 36639,46

2.3 Lập phƣơng án máy cho thi công nền đƣờng

2.3.1 Chọn máy chủ đạo và phương án máy cho thi công

Nguyên tắc chọn lựa máy:

- Chọn máy chính, máy chủ đạo trƣớc, máy phụ chọn sau.

- Máy đƣợc chọn là máy phải làm việc đƣợc đảm bảo năng suất và an toàn

trong khi làm việc.

- Chọn máy phải phù hợp với cự li vận chuyển, đảm bảo cho các máy làm

việc với công suất tối đa.

- Chọn máy phải phù hợp với khối lƣợng công tác, đảm bảo thời gian thi

công.

- Trong một điều kiện thi công mà có thể có hai hoặc ba loại máy thi công đƣợc

thì ta phải so sánh chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật để chọn lựa máy thi công hợp lý.

Dựa vào đặc điểm của mỏ đất và điều kiện thi công, chọn máy đào gầu sấp

14

để đào đất tại mỏ và vận chuyển bằng ô tô Kamaz về đắp mở rộng và tôn cao nền

đƣờng, khối lƣợng đá dăm tiêu chuẩn đƣợc mua tại mỏ đá và vận chuyển về

bằng ô tô để bù vênh nền đƣờng, đầm lèn bằng máy lu san hay đầm cóc, san

chuyển đất để đắp bằng máy ủi, đƣa ra phƣơng án thi công.

Phƣơng án thi công:

- Máy chủ đạo: máy đào gầu sấp, thể tích 0,75m3

- Xe vận chuyển: Ô tô Kamaz 4m3

/chuyến

- Lu lèn bằng lu bánh nhẵn 8-10 tấn và lu rung.

Quá trình thi công:

- Nạo vét bùn bằng máy gầu đào sấp V=0,75 m3

.

- Vận chuyển đất đắp nền bằng ô tô Kamaz 4m3

/ chuyến.

- San rải đất đắp nền bằng máy ủi vạn năng 110 CV.

- Đầm đất bằng lu 16 tấn và lu Bo BW161AD-4HF tải trọng 10 tấn.

2.3.2 Tính toán năng suất máy theo điều kiện làm việc cụ thể

Để chọn đƣợc một phƣơng án máy tối ƣu cho thi công , ta phải xác định

năng suất máy và xác định các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật, từ đó so sánh các

phƣơng án và chọn ra phƣơng án phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị thi công.

Để tính đƣợc năng suất của máy cho phƣơng án: Tra định mức sự toán xây

dựng cơ bản năm 2000 của BXD.

Tính toán cụ thể theo lí thuyết với điều kiện thi công thực tế để công tác

chọn máy đƣợc đúng hơn.

- Tính toán năng suất cho máy gầu đào sấp V=0,75m3

.

+ Năng suất 1 giờ:

t K r

V k

N

c

s

. .

360. .

(m3

/h) (1.3)

Trong đó:

V: Thể tích gầu, V=0,75 (m3

)

t: Chu kì làm việc của máy, t=20s

Kr

: Hệ số rời rạc của đất, Kr=1,2

Kc

: Hệ số đầy gầu, Kc=0,98

15 110,25

20.1,2

3600.0,75.0,98 Ns

 

(m3

/h)

Năng suất của một ca:

N1=8.Ns

.Kt (m3

/ca) (1.4)

Trong đó:

Ns

: Năng suất của máy trong 01 giờ

Kt

: Hệ số sử dụng thời gian, Kt=0,72

N1= 8.110,25.0,72 = 635,04 (m3

/ca)

Vậy năng suất máy đào gầu sấp V=0,75m3

là 635,04 (m3

/ca).

- Tính năng suất cho xe ô tô vận chuyển đất đắp nền

+ Năng suất của một giờ:

r

x c

x

T K

V K

N

60. .

3600. .

(m3

/ca) (1.5)

Trong đó:

Vx: Thể tích của xe, Vx=6 m3

Ke

: Hệ số chất đầy, Ke=0,98

Kr

: Hệ số rời rạc, Kr=1,2

T: Chu kì làm việc của xe, T=T1+T2+T3+T4+T5 với T1, T2 là thời gian xe

chở đất trên đƣờng và quay về.

T1=T2=S/V

Với S: Quãng đƣờng xe chạy, S=2Km

V: Vận tốc trung bình của xe, V= 20Km/h

=> T1=T2=6 phút

T3: Thời gian quay đầu xe, T3= 2 phút

T4: Thời gian quay đầu lại và đổ đất, T4= 2 phút

T5: Thời gian xúc cho một xe, T5=t'

.n

Với t'

: chu kì làm việc của máy xúc

n: Số lần gầu đổ cho một xe :

Vg Ke

q

n

.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!