Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Thi Công Nhà Làm Việc Ubnd Tỉnh Tuyên Quang Địa Điểm Tỉnh Tuyên Quang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là một môn học tổng hợp của tất cả các môn học chuyên
ngành đào tạo. Đây là giai đoạn cuối cùng của sinh viên trước khi ra trường.
Có nhiều đề tài cho sinh viên lựa chọn cho thiết kế đồ án tốt nghiệp. Nhà
cao tầng là một đề tài nhiều sinh viên lựa chọn vì nó vừa tập trung nhiều kiến
thức cơ bản mà sinh viên được các thầy, cô giáo cung cấp tại trường đồng thời
nắm bắt kịp với nhu cầu xây dựng nhà cao tầng hiện nay đề tài mà em được
nhận thiết kế kết cấu và thiết kế thi công thuộc dạng nhà lớp học có tên:
NHÀ LÀM VIỆC UBND TỈNH TUYÊN QUANG
Đồ án được chia làm 4 phần:
+ Phần 1: Kiến trúc : 10%
+ Phần 2: Kết cấu : 45%
+ Phần 3: Nền móng :15%
+ Phần 4 : Thi công : 30%
Đề tài tốt nghiệp được thực hiện trong khoảng thời gian là 3 tháng cùng
với nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc và chức năng của toàn bộ công trình, thiết kế kết
cấu, đề ra các biện pháp thi công phần thân, phần mái và phần hoàn thiện toàn
bộ công trình.
Bằng các kiến thức được các thầy cô trong nhà trường trang bị trong suốt
thời gian học với sự nỗ lực của bản thân cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
thầy: Phạm Văn Tỉnh
Qua đó em sẽ làm tốt công việc của mình và em xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành đến các thầy cô đã hết lòng chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
BỘ GIÁO DỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
--------------- ----------------
PHẦN I
KIẾN TRÚC
(10%)
Nhiệm vụ:
- Giới thiệu đặc điểm công trình và các điều kiện.
- Thể hiện bản vẽ kiến trúc gồm có:
+Các mặt bằng tầng nhà.
+Mặt bằng tầng mái.
+Các mặt đứng nhà.
- Thuyết minh trên khổ giấy A4.
Giáo viên hướng dẫn 1: TS.Phạm Văn Tỉnh
Giáo viên hướng dẫn 2: ThS.Phạm Văn Thuyết
Sinh viên thực hiện: Trần Thăng Long
Lớp : 58A_KTCTXD
3
KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
I. Giới thiệu công trình.
Tên công trình: NHÀ LÀM VIỆC UBND TỈNH TUYÊN QUANG.
Sau những năm đổi mới được sự đầu tư của nhà nước, hòa nhập với sự phát triển
của đất nước, Việt Nam đã có nhưng phát triển vượt bậc, đã xây dựng được
những cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới đi lên của
đất nước.
Công trình NHÀ LÀM VIỆC UBND TỈNH TUYÊN QUANG là trong
nhưng công trình xây dựng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển và phục vụ cho việc làm việc của các cán bộ thực thi pháp luật ngoài ra
công trình còn góp phần tạo nên một môi trường làm việc tốt cho cơ quan thực
thi pháp luật của tỉnh.
Công trình được xây dựng gần đường giao thông, đặt trên khu đất rộng,
thuộc diện quy hoạch của tỉnh. Vị trí của trường khá thuận lợi cho việc đi lại
trong quá trình làm việc của các cán bộ.
Công trình được xây dựng tại vị trí thoáng và đẹp, đồng thời tạo nên sự hài
hòa, hợp lý và nhân bản cho tổng thể cảnh quan của khu vực.
II. Các giải pháp kiến trúc:
*) Yêu cầu về thiết kế kiến trúc:
Công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho công tác làm việc nên giải pháp
về kiến trúc theo các mẫu trụ sở UBND điển hình khác.
Do công trình mang tính làm việc, nên khi thiết kế cần có một không gian
thoáng, mát mẻ, yên tĩnh, và tạo cảm giác thoải mái trong khi làm việc.
1. Giải pháp mặt bằng:
Công trình được xây dựng đảm bảo chứa được nhiều người trong phòng, nên
bố trí mặt bằng trong từng tầng đòi hỏi phải thông thoáng đủ ánh sáng và diện
tích lớn, công trình có mặt bằng hình chữ nhật đảm bảo được các yêu cầu về sử
dụng.
4
Công trình gồm 5 tầng, chiều cao các tầng là 4m tổng chiều cao của công
trình kể từ cos 0,00 tính đến đỉnh mái là 22,1m. Mỗi tầng gồm 10 phòng làm
việc và 2 khu vệ sinh gồm vệ sinh nam và vệ sinh nữ.
-Chiều cao các tầng là như nhau là: 4m
-Chiều rộng công trình là : 26,45m
-Chiều dài của công trình là : 46,2m.
-Tổng diện tích sàn tầng 1 là: 622 m
2
Mặt bằng công trình được bố trí theo hình chữ L rất thích hợp với việc tận
dụng được diện tích đất nhưng vẫn có diện tích sân chơi thông thoáng và rộng
rãi, phù hợp với việc nhìn tổng thể, bao quát toàn bộ cảnh quan của trường và
tạo khoảng không rộng lớn cho hoạt động sinh hoạt của sinh viên.
2. Giải pháp mặt đứng.
Đặc điểm cơ cấu bên trong về bố cục mặt bằng, giải pháp kết cấu, tính năng
vật liệu củng như điều kiện quy hoạch kiến trúc quyết định vẻ đẹp bên ngoài của
công trình, ở đây ta chọn đường nét kiến trúc thẳng, kết hợp với vật liệu nhựa
kính, tạo nên nét kiến trúc hiện đại, phù hợp với tổng thể cảnh quan xung quanh.
3. Giải pháp giao thông.
Theo phương ngang:
Đó là các hành lang ở phía trước công trình nối với nút giao thông theo
phương đứng (cầu thang) đảm bảo rộng rãi cho người đi lại và làm việc, đáp ứng
đủ yêu cầu về giao thông.
Theo phương đứng:
Giao thông chính trong công trình theo phương đứng được tổ chức thuận tiện
bằng 2 cầu thang bộ ở phía giữa công trình đảm bảo giao thông thuận lợi và hợp
lý sử dụng. Cầu thang được thiết kế theo các tiêu chuẩn của kiến trúc trường
học. với số lượng các phong học của mối tầng ít nên chỉ cần 2 cầu thang trung
tâm là đủ. Tuy có một số nhược điểm nhưng lại tiết kiệm được các chi phí trong
công tác xây dựng.
5
4. Giải pháp về thông gió.
Công trình thiết kế hệ thống thông gió tự nhiên, mỗi phòng làm việc đều có 2
mặt tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài, có hệ thống lỗ thông gió trên cửa sổ và cửa
đi thẳng góc, hệ thống hành lang thông thoáng.
Hệ thống quạt trần, máy điều hòa đủ để cung cấp gió phục vụ cho mùa hè,
ấm về mùa đông.
5. Giải pháp về chiếu sáng.
Các phòng được liên hệ trực tiếp với hành lang trước và ban công phía sau,
hành lang trước là hệ thống giao thông chính giữa các tầng, ban công phía sau là
nơi hóng mát cho mọi người sau những giờ làm việc mệt mỏi và tận dụng hết
khả năng thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên.
Công trình sử dụng toàn bộ khung gỗ kính cho toàn bộ cửa sổ với kích thước
(1.2mx1.2m) bộ phận cửa đi (1.2mx2.2m) đảm bảo được ánh sáng tự nhiên, phù
hợp với điều kiện làm việc mọi người trong cơ quan.
Hệ thống chiếu sáng nhân tạo, có hệ thống đèn tường, đèn trần dọc nhà, đèn
hành lang, cầu thang.
6. Hệ thống cấp nƣớc và thoát nƣớc.
a. Cấp nước.
Điều kiện kỹ thuật và khả năng của thành phố cho phép sử dụng nguồn nước
máy phục vụ cho các hoạt động và sinh hoạt của cơ quan. Ngoài ra còn kết hợp
các két nước đặt trên đỉnh sàn của khu nhà vệ sinh để sử dụng và dự trữ nước.
b. Thoát nước.
Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải được bố trí riêng biệt cho đi qua
các đường ống thoát từ trên xuống và được đưa đi qua hè rãnh vào hố ga chạy
quanh nhà
Hệ thống thoát nước mưa được chảy ra hệ thống thoát nước chung còn nước
thải được đưa vào hệ thống xử lý trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung.
7. Hệ thống cung cấp điện và sử dụng.
Nguồn điện cung cấp cho công trình được lấy từ hệ thống cung cấp điện của
thành phố.
6
Qua trạm biến thế phân phối cho các tầng bằng các dây cáp bọc chì và các dây
đồng bọc nhựa. Với các kích cỡ khác nhau theo yêu cầu sử dụng.
Tất cả được chôn sâu dưới đất hoặc chôn kín trong tường, sàn.
Các bảng điện phải đủ rộng và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hệ thống điện phải
đảm bảo yêu cầu sử dụng.
8. Hệ thống phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống cứu hỏa và phòng cháy chữa cháy được bố trí tại các hành lang và
trong các khu cần thiết bằng các bình khí CO2 và các vòi phun nước nối với
nguồn nước riêng để chữa cháy kịp thời khi có hỏa hoạn xãy ra.
III. Giải pháp kết cấu.
a. Phương án kết cấu móng.
Thông qua tài liệu khảo sát địa chất, căn cứ vào tải trong công trình có thể
trọn giải pháp móng cho công trình sao cho hợp lý.
b. Sơ bộ về lựa chọn hệ chịu lực chính cho công trình.
Công trình có mặt bằng hình chữ nhật, cột chịu lực được chọn là tiết diện
hình chữ nhật
Công trình được thiết kế theo khung bê tông cốt thép đổ toàn khối, chiều cao
các tầng như nhau đều bằng 4m. Giải pháp kết cấu là bê tông dầm sàn đổ tại chỗ
để chịu lực.
Tận dụng được không gian tốt đặc biệt là không gian đứng dễ bố trí các hệ
thông điện nước, đảm bảo được khả năng chịu lực, tính toán đơn giản, tạo sự
linh hoạt về không gian kiến trúc, thi công dễ dàng củng như giảm được giá
thành cho công trình.
Với đồ án này, để phát huy được hết khối lượng kiến thức thu được sau quá
trình học tập, em mạnh dạn đề ra giải pháp kết cấu cho công trình là: Kết cấu
khung bê tông cốt thép dầm sàn đổ toàn khối, bố trí các dầm trên các đầu cột và
dầm phụ liên kết với dầm chính, thiết kế khung theo phương ngang nhà.
7
BỘ GIÁO DỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
--------------- ----------------
PHẦN II
KẾT CẤU
(45%)
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
-1. LẬP MẶT BẰNG KẾT CẤU
-2. CHỌN MẶT CẮT KHUNG TÍNH TOÁN
-3. XÁC ĐỊNH KÍCH THƢỚC TIẾT DIỆN DẦM, CỘT,
CHIỀU DÀY BẢN SÀN
-4. THIẾT KẾ KHUNG TRỤC 6
Giáo viên hướng dẫn 1: TS.Phạm Văn Tỉnh
Giáo viên hướng dẫn 2: ThS.Phạm Văn Thuyết
Sinh viên thực hiện: Trần Thăng Long
Lớp : 58A_KTCTXD
8
THIẾT KẾ BẢN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH
I.Lập mặt bằng kết cấu:
1.1. Hệ kết cấu công trình.
1.1.1. Sơ lƣợc về hệ kết cấu.
a. Phân tích hệ chịu lực của nhà:
- Hệ tường chịu lực:
Trong hệ này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là tường phẳng. Tải
trọng ngang truyền đến các tấm tường qua các bản sàn. Các tường cứng làm
việc như công xôn có chiều cao, tiết diện lớn. Giải pháp này thích hợp cho
nhà có chiều cao không lớn và yêu cầu về không gian bên trong không cao
(không yêu cầu có không gian lớn bên trong).
- Hệ khung chịu lực:
Hệ này được tạo thành từ các thanh đứng và thanh ngang là các dầm liên kết
cứng tại chỗ giao nhau gọi là nút. Các khung phẳng có liên kết với nhau qua
các thanh ngang tạo thành khung không gian. Hệ kết cấu này khắc phục được
nhược điểm của hệ kết cấu tường chịu lực. Nhược điểm chính của hệ kết cấu
này là kích thước tiết diện lớn, đồng thời chưa tận dụng được khả năng chịu
tải ngang của lõi cứng.
b. Các dạng kết cấu hỗn hợp:
- Kết cấu giằng:
Là hệ kết cấu trong đó khung chỉ chịu phần tải trọng thẳng đứng tương ứng
với diện tích truyền tải đến nó, còn tải trọng ngang và một phần tải trọng
đứng do các kết cấu chịu tải khác như cột. Trong hệ kết cấu này thì tất cả các
nút khung có cấu tạo khớp hoặc các cột có độ cứng chống uốn bé vô cùng.
- Kết cấu khung – giằng:
Là hệ kết cấu kết hợp giữa khung và cột lấy ưu điểm của loại này bổ sung
cho nhược điểm của loại kia, công trình vừa có không gian sử dụng tương đối
lớn, vừa có khả năng chống lực biên tốt. Cột trong kết cấu này có thể bố trí
đứng riêng, củng có thể lợi dụng tường, thang bộ được sử dụng rộng rãi trong
các loại công trình.
9
Kết luận: Qua xem xét đặc điểm các hệ kết cấu chịu lực trên áp dụng vào công
trình, yêu cầu kiến trúc. Được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn em chọn hệ
kết cấu chịu lực cho công trình là hệ kết cấu khung – phẳng.
2. Cơ sở và dữ liệu tính toán.
2.1 Cơ sở thiết kế: Theo tiêu chuẩn XD Việt Nam 356 – 2005.
2.2 Tải trọng tác động: Theo tiêu chuẩn XD Việt Nam 2727 – 1995.
2.3 Vùng gió:
Công trình được xây dựng tại thành phố Tuyên Quang, tra bảng phân vùng gió
theo áp lực tiêu chuẩn. TCVN 2737 – 1995. Tuyên Quang nằm trong vùng gió
IB có W0= 65
3. Vật liệu sử dụng:
Sử dụng bêtông cấp độ bền B20 có Rb = 115 kG/cm2
, Rbt = 8.8 kG/cm2
Sử dụng thép :
Nếu < 10 mm , dùng thép AI có Rs = Rsc = 2250 kG/cm2
Nếu 10 mm , dùng thép AII có Rs = Rsc = 2800 kG/cm2
II. Thiết kế bản sàn tầng điển hình.
1. Sơ bộ chọn kích thƣớc các bộ phận của sàn.
1.1. Chọn chiều dày bản sàn.
Chiều dày bản sàn xác định phải đảm bảo theo các điều kiện sau:
hb
chịu lực
hb≥ hb
cấu tạo
hb
sử dụng
Chiều dày của bản phải lựa chọn là nhỏ nhất trong điều kiện có thể vì khối
lượng bê tông chủ yếu tập trung ở bản sàn.
Chiều dày bản sàn xác đinh sơ bộ theo công thức:
hb= lb.
D
m
trong đó : D = (0,8†1,4) là hệ số phụ thuộc tải trọng lấy D=1,1
m = (40÷45) là hệ số phụ thuộc loại bản, với bản kê 4 cạnh ta
chọn m= 45.
10
lb là nhịp theo phương cạnh ngắn lớn nhất trong các ô bản,
lb=4,2 m.
thay số vào ta có: hb=4,2.
1,1
45
=0,1m = 10cm =>chọn hb=10cm
vậy chọn hb=10cm thõa mãn điều kiện cấu tạo.
1.2.Chọn kích thƣớc dầm, cột.
a. Chọn kích thƣớc dầm.
+Chọn kích thước tiết diện dầm khung:
Căn cứ vào điều kiện kiến trúc, kết cấu và công năng sử dụng mà ta chọn giải
pháp dầm cho phù hợp. Với nhà cao mỗi tầng 4m, nhịp 7m với dầm khung và
4m với dầm dọc. Với phương án kết cấu BTCT thì việc chọn kích thước dầm
hợp lý là hết sức quan trọng, cơ sở chọn tiết diện là từ các công thức giả thiết
tính toán sơ bộ kích thước. Từ căn cứ đó ta chọn kích thước dầm như sau:
- Chiều cao dầm chọn theo công thức là:
hdc=
1 1 ( ).
8 12 dc l
, bdc= (0.3÷0.5)hdc
hdp=
1 1 ( ).
12 20 dp l
, bdp = (0.3÷0.5)hdp
*Với dầm khung l= 7m (nhịp F-G).
Suy ra hd=
1 1 ( ).
8 12 dc l =
1 1 ( ).7000
8 12
=(875 ÷583)mm
Vậy chọn hd= 650mm=65cm.
-Bề rộng dầm chính chọn theo công thức.
bd= (0.3÷0.5)hdc=(0.3÷0.5).600= (180÷300)mm
Vậy chọn bd= 220mm = 22cm.
Vậy chọn kích thước dầm khung là: hxb = 650x220
*Với dầm khung l=3m (nhịp E’-F).
Chiều cao dầm nhịp E‟-F:
hd=
1 1 ( ).
8 12 dc l =
1 1 ( ).3000
8 12
=(375 ÷250)mm
Vậy chọn hd= 300mm=30cm.
11 1 1 1 1 300 (150 75)
2 4 2 4
b h d d
-> chọn bd = 220
Vậy chọn kích thước dầm khung là: hxb = 300x220
+Chọn kích thước tiết diện dầm dọc:
với các dầm dọc có nhịp l= 4m.
1 1 1 1 4000 (333 200)
12 20 12 20
h L mm d
-> chọn hd = 300mm.
1 1 1 1 300 (150 75)
2 4 2 4
b h mm d d
-> chọn bd = 220mm.
Theo kích thước kiến trúc suy ra b xh = 220x300 mm
b. Chọn kích thƣớc cột
1) Cột trục G, F chọn cùng 1 loại tiết diên (cột C1)
- Xác định sơ bộ kích thước tiết diện cột theo nguyên lý cấu tạo chịu nén
công thức tính toán là: As=
b
N
k
R
Trong đó: k=(0.9†1.1) đối với cấu kiện nén đúng tâm.
k=(1.2÷1.5) đối với cấu kiện nén lệch tâm (tức hệ số có kể đến sự
làm việc uốn của momen M) lấy k=1,3
- Rb là cưởng độ chịu nén của bê tông(với bê tông cấp độ bền B20 có
Rb=11,5MPa)
- N là tổng lực nén tác dụng tại chân cột
N = A.(800÷1000)KG/m2
.n
Với (800÷1000)KG/m2
là tải trọng phân bố sơ bộ /1m2
sàn chịu lực ( ở
đây lấy =1000KG/m2
).
n: là số tầng nhà mà cột chịu tải
A: là diện chịu tải của cột với A=4.(3,5+1,5)=20 m2
.
Ki đó Ntầng 1 = A.1000.n= 20.1000.5= 100000KG=1000000N.
Vậy As=
2 2 . 1,3.1000000 113043 1130,43
b 11,5
k N
mm cm
R
-> chọn b = 220, h = (1,5 3).b = (330 660) -> chọn h = 550
-> vậy cột C1 có kích thước: bh = 2255 = 1210cm2
cho 5 tầng
12
Hình1. Mặt bằng truyền tải lên cột
Cột trục E’ cột C2.
Tương tự ta có diện cột C2 là: b = 220mm; h = 220mm cho 5 tầng.
2) Kiểm tra tiết diện cột theo độ mảnh.
- Bề rộng của cột theo yêu cầu về độ mảnh: [gh]
Tỷ số: h/b = (1.3 - 1.5).
Độ mảnh:
0
31 b
L
b
(L0 là chiều cao tính toán của cột)
+với L0= H (H là chiều cao tầng).
Giả thiết mặt móng ở cos-1,2m, thì:
H= 4+1,2= 5,2(m) chiều cao của tầng 1
H= 4(m) là chiều cao của các tầng còn lại.
Với chiều cao tầng, số nhịp là 2 và nút khung là nút cứng, nên lấy = 0,5.
L01= x H = 0,5x5,2 = 2,6m
L02= x H = 0,5 x 4 = 2,0m
13 0
1
2,6 11,82 31
0,22 b
L
b
;
0
2
2,0 9,1 31
0,22 b
L
b
Vậy cột đảm bảo độ ổn định.
III. Xác định tải trọng thẳng đứng tác dụng lên công trình.
1. Cấu tạo các lớp sàn.
Hình2 Cấu tạo lớp sàn
2. Tĩnh tải.
Từ cấu tạo sàn ta xác định trình tự tải trọng tác dụng lên sàn các tầng như nhau
- Tải trọng tiêu chuẩn phân bố trên 1m2 sàn cho từng lớp g
tc =δi
.x.γi
- Tải trọng tính toán phân bố đều trên 1m2
sàn cho từng lớp g
tt
= g
tc
.x.ni
Trong đó: δi: là chiều dày lớp thứ i.
γi: là trọng lượng lớp thứ i.
ni: là hệ số vượt tải lớp thứ i.
14
*Tải trọng tác dụng lên sàn bê tông cốt thép được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng1. Sàn mái
STT Các lớp vật liệu δ (m)
γ
(KN/m3
)
q
tc
KN/m2
Hệ số
vượt
tải
g
tt
KN/m2
1 Bản sàn bê tông cốt thép chịu lực 0.1 25 2.5 1.1 2.75
2 Vữa trát trần 0.015 18 0.27 1.3 0.351
Tổng tĩnh tải 2.77 3.101
Bảng2. Sàn sênô
STT Các lớp vật liệu δ (m)
γ
(KN/m3
)
q
tc
KN/m2
Hệ số
vượt
tải
g
tt
KN/m2
1 Lớp vữa láng tạo dốc 0.02 18 0.36 1.3 0.468
2 Lớp màng chống thấm 0.002 18 0.036 1.2 0.0432
3 Vữa lót 0.02 18 0.36 1.3 0.468
4 Bản sàn bê tông cốt thép chịu lực 0.1 25 2.5 1.1 2.75
5 Vữa trát trần 0.015 18 0.27 1.3 0.351
Tổng tĩnh tải 3.526 4.08
Bảng3. Sàn phòng làm việc+sàn sảnh+sàn hành lang
STT Các lớp vật liệu δ (m)
γ
(KN/m3
)
q
tc
KN/m2
Hệ số
vượt
tải
g
tt
KN/m2
1 Lớp gạch lát sàn ceramic 0.01 20 0.2 1.1 0.22
2 Lớp vữa lót 0.03 18 0.54 1.3 0.702
3 Bản sàn BTCT chịu lực 0.1 25 2.5 1.1 2.75
4 Lớp vữa trát 0.015 18 0.27 1.3 0.351
Tổng tĩnh tải 3.51 4.023
15
Bảng4. Sàn khu vệ sinh
STT Các lớp vật liệu δ (m) γ
(KN/m3
)
q
tc
KN/m2
Hệ số
vượt
tải
g
tt
KN/m2
1 Lớp gạch lát nền 0.01 20 0.2 1.1 0.22
2 Lớp vữa lót 0.02 18 0.36 1.3 0.468
3 Lớp màng chống thấm 0.004 18 0.072 1.2 0.0864
4 Bản sàn BTCT chịu lực 0.1 25 2.5 1.1 2.75
5 Lớp vữa trát 0.015 18 0.27 1.3 0.351
6 Tường ngăn quy về tải phân bố 3.27
Tổng tĩnh tải 7.145
Trong đó: Tƣờng ngăn quy về tải phân bố là:
[(4-0,11)+(7-0,11)] x (4-0,1) x 0,11 x 1,8 x 1,1 / 7 / 4= 0,327 T = 3,27 kN/m2
-Hoạt tải sàn.
Tải trọng tiêu chuẩn do người và vật dụng trong quá trình sử dụng công trình lấy
theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 tải trọng tính toán theo công thức:
p
tt
= p
tc
.n
trong đó: -p
tc : là tải trọng tiêu chuẩn.
n : là hệ số vượt tải.
+ n=1,3 khi tải trọng tiêu chuẩn < 200 (KN/m2
).
+n=1,2 khi tải trọng tiêu chuẩn ≥ 200 (KN/m2
).
*) Theo TCVN 2737-1995 thì với các ô sàn thuộc các phòng thì hoạt tải được
nhân với các hệ số giảm tải nhưng do hệ số này nhỏ nên ta có thể bỏ qua.
Bảng5. Hoạt tải tác dụng lên sàn.
STT Phòng các chức năng q
tc
KN/m2
Hệ số
vượt tải
p
tt
KN/m2
1 Phòng làm việc 2 1.2 2.4
2 Nhà vệ sinh 2 1.2 2.4
3 Sảnh, hành lang, cầu thang 3 1.2 3.6
4 Mái bê tông không có người sử dụng 0.75 1.3 0.975
5 Sê nô khi đọng nước cao 0.3m 3 1.1 3.3
6 Mái tôn 0.3 1.3 0.39
IV. TÍNH TOÁN CỐT THÉP.
1. Tính cốt thép sàn.
a. Mặt bằng phân loại ô sàn.