Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế Nhà điều hành Taxi Mai Linh
PREMIUM
Số trang
202
Kích thước
6.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1103

Thiết kế Nhà điều hành Taxi Mai Linh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KỸ SƯ NGÀNH XÂY DỰNG

THIẾT KẾ

VĂN PHÒNG ĐIỀU HÀNH

TAXI MAI LINH

SVTH : NGUYỄN THANH TUỆ

MSSV : 084102N029

GVHD : TS. DƯƠNG HỒNG THẨM

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình đào tạo một kĩ sư nói chung và kĩ sư xây dựng nói riêng, đồ án

tốt nghiệp bao giờ cũng là một nút thắt quan trọng giúp sinh viên có thể tổng hợp lại

những kiến thức đã học tại trường đại học và những kinh nghiệm thu được qua các đợt

thực tập để thiết kế một công trình xây dựng cụ thể. Vì thế đồ án tốt nghiệp chính là

thước đo chính xác nhất những kiến thức và khả năng thực sự của sinh viên có thể đáp

ứng được yêu cầu đối một người kĩ sư xây dựng.

Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội loài người, nhu cầu của con

người đối với các sản phẩm xây dựng cũng ngày càng cao hơn. Đó là thiết kế các công

trình với xu hướng ngày càng cao hơn, đẹp hơn và hiện đại hơn.

Là một sinh viên sắp ra trường, với những nhận thức về xu hướng phát triển của

ngành xây dựng và xét năng lực của bản thân, được sự đồng ý của Thầy TS Dương

Hồng Thẩm, em đã quyết định chọn “NHÀ ĐIỀU HÀNH TAXI MAI LINH”. Đây là

một văn phòng cao cấp gồm có 1 tầng trệt, 9 tầng lầu và 1 mái được xây dựng tại

thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Tên đề tài: Thiết kế nhà điều hành taxi Mai Linh

Địa điểm: thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Nội dung đồ án như sau:

Phần I : Kiến trúc

Phần II : Kết cấu

Phần III: Thi công

Trong quá trình thực hiện, dù đã cố gắng rất nhiều song kiến thức còn hạn chế,

kinh nghiệm còn chưa sâu sắc nên chắc chắn em không tránh khỏi sai xót. Kính mong

được nhiều sự đóng góp của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này..

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực, ngành xây

dựng cơ bản nói chung và ngành xây dựng dân dụng nói riêng là một trong những

ngành phát triển mạnh với nhiều thay đổi về kỹ thuật, công nghệ cũng như về chất

lượng. Để đạt được điều đó đòi hỏi người cán bộ kỹ thuật ngoài trình độ chuyên môn

của mình còn cần phải có một tư duy sáng tạo, đi sâu nghiên cứu để tận dung hết khả

năng của mình.

Qua 4,5 năm học tại khoa Xây Dựng & Điện trường Đại Học Mở TPHCM, dưới

sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo cũng như sự nỗ lực của bản thân, em đã

tích lũy cho mình một số kiến thức để có thể tham gia vào đội ngũ những người làm

công tác xây dựng sau này. Và thước đo của kiến thức đó là đồ án tốt này. Đó thực sự

là một thử thách lớn đối với một sinh viên như em khi mà chưa từng giải quyết một

khối lượng công việc lớn như thế.

Hoàn thành đồ án tốt nghiệp là lần thử thách đầu tiên với công việc tính toán

phức tạp, gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Tuy nhiên được sự hướng dẫn tận

tình của thầy giáo hướng dẫn, thầy TS DƯƠNG HỒNG THẨM đã giúp em hoàn

thành đồ án này. Nhưng với kiến thức hạn hẹp của mình, đồng thời chưa có kinh

nghiệm trong tính toán, nên đồ án thể hiện không tránh khỏi những sai sót. Em kính

mong tiếp tục được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô để em hoàn thiện kiến thức hơn nữa.

Xin thật lòng cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em

trong suốt quá trình thực hiện đồ án này

Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Xây Dựng &

Điện trường Đại Học Mở TpHCM, và thầy Dương Hồng Thẩm đã trực tiếp hướng

dẫn em trong đề tài tốt nghiệp này.

TP Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013.

Người thực hiện

Trần Thanh Tuệ

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 3

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 4

CHƯƠNG 1:VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH

1.1.VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH

Tòa nhà văn phòng Mai Linh tọa lạc tại trung tâm thành phố Quy Nhơn, nơi tập

trung đông đúc dân cư. Vị trí đắc địa nằm ngay cửa ra vào phía Đông của thành phố

thì công trình có được những lợi thế nhất định về giao thông.

1.2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Khu vực xây dựng công trình có điều kiện tự nhiên đặc trưng của khu vực miền

Trung

- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao đều trong

năm. Có bốn mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến

tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.

- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1,949mm, năm cao nhất 2,718mm (năm 2008)

và năm nhỏ nhất 1,392mm (năm 1958).

- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140/kcal/cm2

/năm.

- Độ ẩm không khí tương đối:

+ Độ ẩm bình quân/năm khoảng 80,82%;

+ Độ ẩm thấp nhất vào mùa khô khoảng 71,7% và mức thấp tuyệt đối xuống

tới khoảng 20%;

+ Độ ẩm cao nhất vào mùa mưa khoảng 86,8% và có trị số cao tuyệt đối tới

khoảng 100%.- Số giờ nắng trung bình: 6-8 giờ/ngày.

- Tổng lượng bốc hơi/năm: 1,114 ml.

- Hướng gió chủ đạo theo mùa:

+ Mùa mưa: Gió Tây Nam;

+ Mùa khô: Gió Đông Nam;

+ Tốc độ gió trung bình:2m/s,

1.3.ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG KĨ THUẬT

Công trình nằm khu vực cửa ra vào phía Đông của thành phố một trong những

nút giao thông quan trọng nên thuận lợi cho việc cung ứng vật tư và giao thông bên

ngoài công trình.

Hệ thống điện-nước được cung ứng đầy đủ theo hệ thống của toàn khu vực.

Mặt bằng xây dựng tương đối bằng phẳng, trước kia là nhà dân thấp tầng, không

có tầng ngầm nên thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng và thi công công trình

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 5

CHƯƠNG 2:QUY MÔ VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH

Tổng diện tích mặt bằng quy hoạch xây dựng là khoảng 700m2

, diện tích mặt

bằng xây dựng là 550m2

còn lại là diện tích dành cho cây xanh, khuôn viên, giao thông

nội bộ...

Công trình có kết cấu 1 tầng trệt, 9 tầng lầu và 1 sân thượng được phân chia

chức năng như sau:

+ Tầng trệt : Garage giữ và sửa xe

+ Lầu 1-9: Văn phòng cho thuê

+ Tầng thượng:Bố trí các hệ thống kĩ thuật để vận hành công trình, hồ nước

mái.

±0.000 P. KEÁ TOAÙN XÖÔÛNG

P.GIAÙM ÑOÁC XÖÔÛNG P.PHUÏ TUØNG OÂ TOÂ

P.NGHÆ CONÂ G NHAÂN

P.THU NGAÂN

PVC/D120 PVC/D120 PVC/D120

PVC/D120 HKT

HKT

S1-T1 S1-T1S1-T1

SV

VS2 VS2

D3-T1

D3-T1

S1-T1

S1-T1 S1-T1 D1-T1

D1-T1 D1-T1 S1-T1 5 4 3 2 1

B

KT-14 A

BC

D

VS1 VS1 HKT VS2 VS2 D1-T1 D1-T1 AKT-13

MAËT BAÈNG TANÀ G 1(TL 1/100) B

KT-14

AKT-13

6

Hình 3.1: Mặt bằng tầng trệt

Phoøn g ho ïp 1 PHONØ G GIAÛI TRÍ

PHONØ G KHAÙCH

PVC/D120

PVC/D120 HKT 5 4 3 2 1

NK3-T4 NK1-T4

NK1-T4 NK2-T4 D1-T4 D2-T4 D2-T4 VS1

S2-T4 S2-T4 S1-T4 S1-T4

S1-T4 S3-T4 SV

S4-T4 S4-T4 S4-T4

D2-T4

SV

S4-T4 BD

AC

MA ËT BA ÈNG TA ÀNG ÑIEÅN HÌNH

P. LA ØM VIEÄC

P. LA ØM VIEÄC D2-T4 P. LA ØM VIEÄC

HKT VS2 VS2 VS1 VS1 HKT

LEÃ TANÂ P. GIAÙM ÑO ÁC 6

AK T-13 AK T-13

Hình 3.1: Mặt bằng tầng điển hình

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 6

CHƯƠNG 3:CƠ SỞ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về

quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng

công trình xây dựng.

- Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BXD, ngày 06/05/2005 của Bộ Xây Dựng về

thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

- Căn cứ văn bản thỏa thuận về kiến trúc qui hoạch của Sở Quy hoạch Kiến trúc

Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Việt Nam :

3.1.TIÊU CHUẨN KIẾN TRÚC

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN 276-2003, TCXDVN 323-2004).

- Những dữ liệu của kiến trúc sư.

3.2.TIÊU CHUẨN KẾT CẤU

- Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 2737-1995

- Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 356-2005

- Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 5573-1991

- Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối – TCXD 198 :1997

- Móng cọc. Tiêu chuẩn thiết kế - TCXD 205 : 1998

- Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình - TCXD 45-78

3.3.TIÊU CHUẨN ĐIỆN, CHIẾU SÁNG, CHỐNG SÉT

- Việc lắp đặt vật tư, thiết bị sẽ tuân theo những yêu cầu mới nhất về quy chuẩn,

hướng dẫn và văn bản có liên quan khác ban hành bởi các cơ quan chức năng, viện

nghiên cứu và tổ chức tham chiếu những mục khác nhau, cụ thể như sau:

+ NFPA – Hội chống cháy Quốc gia (National Fire Protection Association).

+ ICCEC – Tiêu chuẩn điện Hội đồng tiêu chuẩn quốc tế (International Code

Council Electric Code).

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 7

+ NEMA – Hội sản xuất vật tư điện (National Electric Manufacturer

Association).

+ IEC – Ban kỹ thuật điện quốc tế (International Electric Technical

Commission).

+ IECEE – Tiêu chuẩn IEC về kiển định an toàn và chứng nhận thiết bị điện.

- Luật định và tiêu chuẩn áp dụng:

+ 11 TCN 18-84 “Quy phạm trang bị điện”.

+ 20 TCN 16-86 “Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng”.

+ 20 TCN 25-91 “Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng –

Tiêu chuẩn thiết kế”.

+ 20 TCN 27-91 “Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu

chuẩn thiết kế”.

+ TCVN 4756-89 “Quy phạm nối đất và nối trung tính các thiết bị điện”.

+ 20 TCN 46-84 “Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế

thi công”.

+ EVN “Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)”.

+ TCXD-150 “Cách âm cho nhà ở”.

+ TCXD-175 “Mức ồn cho phép các công trình công cộng”.

3.4.TIÊU CHUẨN VỀ CẤP THOÁT NƯỚC

- Quy chuẩn “Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình”.

- Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4513 – 1988).

- Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4474 – 1987).

- Cấp nước bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 33-1955).

- Thoát nước bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 51-1984).

3.5.TIÊU CHUẨN VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

- TCVN 2622-1995 “Phòng cháy và chống cháy cho nhà và công trình – Yêu

cầu thiết kế” của Viện tiêu chuẩn hóa xây dựng kết hợp với Cục phòng cháy chữa cháy

của Bộ Nội vụ biên soạn và được Bộ Xây dựng ban hành.

- TCVN 5760-1995 “Hệ thống chữa cháy yêu cầu chung về thiết kế, lắpo đặt và

sử dụng”.

- TCVN 5738-1996 “Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu thiết kế”.

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 8

CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC

4.1.BỐ TRÍ MẶT BẰNG

Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn quy

phạm nhà nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn

cứ vào công năng sử dụng của từng loại công trình, dây chuyền công nghệ để có phân

khu chức năng rõ ràng đồng thời phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm

bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Bố cục và khoảng cách kiến trúc đảm bảo các yêu cầu

về phòng chống cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh

Giao thông nội bộ bên trong công trình thông với các đường giao thông công

cộng, đảm bảo lưu thông bên ngoài công trình. Tại các nút giao nhau giữa đường nội

bộ và đường công cộng, giữa lối đi bộ và lối ra vào công trình có bố trí các biển báo.

4.2.THIẾT KẾ CÁC MẶT BẰNG

4.2.1.Tầng trệt

Bố trí các phòng kĩ thuật điện-nước, phòng máy biến thế, bể chứa nước thải

Bãi giữ xe và sửa chữa xe

4.2.2.Lầu 1-9

Bố trí các văn phòng cho thuê

4.2.3.Tầng thượng

Bố trí các hệ thống kĩ thuật để vận hành công trình và bể nước mái.

4.3.THIẾT KẾ MẶT ĐỨNG

Lựa chọn chiều cao tầng phù hợp với công năng và tiết kiệm tối đa vật liệu và

khối tích cần điều hòa không khí. Chiều cao các tầng cụ thể như sau:

+Tầng trệt : 2,89m

+Tầng 1 : 4,5m

+Tầng 2-9 : 3,5m

+Tầng sân thượng : 3.05m

Hình khối kiến trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên từ các khối lớn

kết hợp với kính và sơn màu tạo nên sự hoành tráng của công trình.

Bao quanh công trình là hệ thống tường kính tầng trệt nhằm tạo ra không gian

thoáng đãng cho việc kinh doanh, từ lầu 1 đến lầu 9 bố trí các cửa kính xen kẻ các

mảng tường không chỉ cung cấp đủ ánh sáng mà còn tạo ra sự riêng tư cần thiết của

mỗi văn phòng. Chính vì điều này tạo cho công trình có một dáng vẻ kiến trúc rất hiện

đại, thể hiện được sự sang trọng và hoành tráng.

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 9

4.4.GIẢI PHÁP GIAO THÔNG

4.4.1.Giao thông theo phương đứng

Giao thông đứng liên hệ giữa các tầng thông qua hệ thống hai thang máy khách,

mỗi cái 8 người, tốc độ 120 m/phút, chiều rộng cửa 1000 mm, đảm bảo nhu cầu lưu

thông cho khoảng 300 người với thời gian chờ đợi khoảng 40s.

Bề rộng cầu thang bộ là 1.2 m được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát hiểm khi có

sự cố xảy ra. Cầu thang bộ và cầu thang máy được đặt ở vị trí đảm bảo khoảng cách xa

nhất đến cầu thang nhỏ hơn 20m để giải quyết việc phòng cháy chữa cháy.

4.4.2.Giao thông theo phương ngang

Giao thông trên từng tầng thông qua hệ thống giao thông giữa mặt bằng tầng,

đảm bảo lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến các văn phòng.

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 10

CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

5.1.THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG TỰ NHIÊN

5.1.1.Thông gió

Kết hợp giữa hệ thống điều hoà không khí và thông gió tự nhiên. Gió tự nhiên

được lấy bằng hệ thống cửa sổ, các khoảng trống được bố trí ở các mặt của công trình..

5.1.2.Chiếu sáng

Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp kính.

Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng trệt đều có lắp đặt

thêm đèn chiếu sáng.

5.2.HỆ THỐNG ĐIỆN

Công trình sử dụng điện cung cấp từ hai nguồn: Lưới điện thành phố và máy phát

điện riêng. Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời

trong quá trình thi công ). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật và phải

đảm bảo an toàn không đi qua các khu vục ẩm ướt, tạo điều kiện dể dàng khi sửa chữa.

Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến

80A được bố trí (đảm bảo an toàn phòng cháy nổ). Việc thiết kế phải tuân theo qui

phạm thiết kế hiện hành, chú ý đến nguồn dự trữ cho việc phát triển và mở rộng

5.3.HỆ THỐNG NƯỚC

5.3.1.Cấp nước

Công trình sử dụng nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt

tại tầng hầm của công trình. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ngàm ở tầng

hầm. Sau đó được hệ thống máy bơm nước lên hồ nước mái và từ đó nước được phân

phối cho các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính, quá trình điều

khiển bơm được thực hiện hoàn toàn tự động

Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp gaine. Hệ thống cấp

nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi

tầng

5.3.2.Thoát nước

Nước mưa trên mái công trình, ban công, nước thải sinh hoạt được thu vào các

ống thu nước và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được xử lý sẽ được đưa ra

hệ thống thoát nước của thành phố.

5.4.HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

5.4.1.Hệ thống báo cháy

Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công

cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 11

được cháy phòng quản lý nhận được tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho

công trình.

5.4.2.Hệ thống chữa cháy

Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan

khác (bao gồm các bộ phận ngăn cháy, lối thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các

tầng đều đặt các bình CO2, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.

5.5.THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC

Rác thải ở mỗi tầng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng hầm bằng ống thu rác.

Gaine rác được thiết kế kín đáo, tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm. Rác thải được xử lí

mỗi ngày.

5.6.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Vật liệu hoàn thiện sử dụng các loại vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng

sử dụng lâu dài. Nền lát gạch Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.

Các khu phòng vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao

2m .

Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật cao,

màu sắc trang nhã trong sáng tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.

Hệ thống cửa dùng cửa kính khung nhôm. PHẦN II :KIẾN TRÚC

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 12

PHẦN III :KẾT CẤU

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng GVHD: TS. Dương Hồng Thẩm

SVTH:Trần Thanh Tuệ MSSV:084102N038 Trang 13

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

1.1.LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

1.1.1.Phân tích các hệ kết cấu chịu lực nhà cao tầng

Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:

+Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi

cứng và kết cấu hộp (ống).

+Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu

ống lõi và kết cấu ống tổ hợp.

+Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền,

kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.

Phân tích một số hệ kết cấu để chọn hình thức chịu lực cho công trình.

a.Hệ khung

Hệ khung được cấu thành bởi các cấu kiện dạng thanh (cột, dầm) liên kết cứng

với nhau tại nút.

Hệ khung có khả năng tạo ra không gian tương đối lớn và linh hoạt với những

yêu cầu kiến trúc khác nhau.

Sơ đồ làm việc rõ ràng, tuy nhiên khả năng chịu uốn ngang kém nên hạn chế sử

dụng khi chiều cao nhà h > 40m.

b.Hệ khung vách

Phù hợp với hầu hết các giải pháp kiến trúc nhà cao tầng.

Thuận tiện cho việc áp dụng linh hoạt các công nghệ xây dựng khác nhau như

vừa có thể lắp ghép vừa đổ tại chỗ các kết cấu bê tông cốt thép.

Vách cứng tiếp thu tải trọng ngang được đổ bằng hệ thống ván khuôn trượt, có

thể thi công sau hoặc trước.

Hệ khung vách có thể sử dụng hiệu quả với kết cấu cao đến 40 tầng.

c.Hệ khung lõi

Lõi cứng chịu tải trọng ngang của hệ, có thể bố trí trong hoặc ngoài biên.

Hệ sàn gối trực tiếp lên tường lõi hoặc qua các cột trung gian.

Phần trong lõi thường bố trí thang máy, cầu thang và các hệ thống kỹ thuật nhà

cao tầng.

Sử dụng hiệu quả với các công trình có độ cao trung bình hoặc lớn có mặt bằng

đơn giản.

d.Hệ lõi hộp

Hệ chịu toàn bộ tải trọng đứng và tải trọng ngang.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!