Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế chung cư cao tầng Đông Hưng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lêi MỞ ®Çu
X©y dùng c¸c c«ng tr×nh d©n dông vµ c«ng nghiÖp ®ang lµ nhu cÇu rÊt
lín cña níc ta trong giai ®o¹n ph¸t triÒn nÒn kinh tÕ ®¸t níc. Tõ khi cã ý tëng
vÒ mét c«ng tr×nh ®Õn khi c«ng tr×nh ®ã ®îc ®a vµo sö dông lµ mét qu¸ tr×nh
rÊt phøc t¹p, ®ßi hái nhiÒu c«ng søc cña c¸c kü s, kiÕn tróc s, c«ng nh©n. Mét
sinh viªn tríc khi ra trêng ®Ó trë thµnh mét kü s x©y dùng cÇn ph¶i kh¼ng
®Þnh ®îc lµ m×nh cã kh¶ n¨ng lµm chñ ®îc qu¸ tr×nh ®ã. §å ¸n tèt nghiÖp lµ
phÇn cuèi cïng trong giai ®o¹n ®µo t¹o chuyªn ngµnh cña sinh viªn khoa XD
d©n dông vµ c«ng nghiÖp - trêng DH MỞ. Qua ®å ¸n nµy gióp em hÖ thèng
l¹i c¸c kiÕn thøc ®· häc ®îc trong vµ ngoµi nhµ trêng vµ vËn dông c¸c kiÕn
thøc ®ã vµo viÖc thiÕt kÕ mét c«ng tr×nh thùc tÕ , hiÓu biÕt râ h¬n vÒ c«ng viÖc
m×nh ph¶i lµm sau khi ra trêng , mÆt kh¸c ®©y còng lµ mét dÞp tèt ®Ó häc tËp
thªm vµ tiÕp cËn víi nh÷ng kiÕn thøc míi, c«ng nghÖ míi mµ kh«ng ®îc häc
tËp trong nhµ trêng.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n:
C¸c thÇy c« ®· d¹y dç em trong qu¸ tr×nh häc tËp t¹i trêng
Ngêi th©n vµ b¹n bÌ ®· ®éng viªn vµ gióp ®ì em hoµn thµnh ®å ¸n nµy.
ThÇy TS. HỒ HỮU CHỈNH ®· rÊt tËn t×nh gióp ®ì em trong qu¸ tr×nh lµm ®å
¸n.
ĐINH VĂN TUYỆN
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm nhà trường và khoa XÂY DỰNG & ĐIỆN – ĐH MỞ
TP.HCM đã tạo điều kiện để em học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian là sinh viên ở
trường. Em đã được các thầy cô trong trường truyền dạy những kiến thức cơ bản và chuyên
ngành cùng với các kĩ năng làm việc trong môi trường ngành xây dựng. Những kiến thức đó sẽ
làm hành trang qúi báu giúp em vững vàng hơn khi bước vào cuộc sống.
Em chân thành cảm ơn thầy TS. NGUYỄN HỮU CHỈNH Thời gian làm đồ án tốt
nghiệp dưới sự hướng dẫn của thầy là một khoảng thời gian quý báu để em có điều kiện hệ
thống lại kiến thức đã được học và biết cách áp dụng lí thuyết vào thực tế, làm quen với công
việc của một kỹ sư thiết kế công trình. Hơn thế nữa là tính kỷ luật và sự miệt mài mà thầy đã
mang lại cho em thông qua đồ án này sẽ là một hành trang không thể thiếu được với một người
làm kỹ thuật.
Do khả năng hiểu biết của em còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện Đồ Án sẽ có
những sai sót và khuyết điểm trong tính toán và lý luận. Nhưng với tinh thần cầu tiến, học hỏi,
em kính mong tiếp tục được các thầy cô tận tình góp ý và chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành
tốt hơn Đồ Án này, để tiếp tục củng cố và hoàn thiện kiến thức chuyên ngành.
Xin chúc toàn thể quý thầy cô nhiều sức khoẻ, gặt hái nhiều thành công, đạt nhiều
thành tích nghiên cứu khoa học để phục vụ đất nước, để truyền đạt nhiều kiến thức mới mẻ cho
thế hệ tương lai.
TP.HCM, Ngày 10 tháng 08 năm 2012
SV. ĐINH VĂN TUYỆN
ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
1
PHẦN I: KIẾN TRÚC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
1.1 MỤC ĐÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những Thành phố có tốc độ phát triển rất nhanh
về kinh tế cũng như về khoa học kỹ thuật. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây phát
triển rất mạnh, có rất nhiều công ty, nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp,
khu chế xuất đã được thành lập, do đó đã thu hút được một lực lượng lao động rất lớn về
đây làm việc và học tập. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến cho dân số
ở thành phố Hồ Chí Minh tăng rất nhanh trong những năm gần đây và một trong những
vấn đề mà Thành phố cần giải quyết thật cấp bách là vấn đề về chổ ở của người dân.
Trước tình hình thực tế kể trên thì việc xây dựng các chung cư cao tầng nhằm giải
quyết vấn đề về chổ ở là thật sự cần thiết. Đồng thời, ưu điểm của các loại hình nhà ở cao
tầng này là không tiêu tốn quá nhiều diện tích mặt bằng với cùng số lượng người như vậy,
tạo được một môi trường sống sạch đẹp, văn minh phù hợp với xu thế hiện đại hoá đất
nước.
Công trình chung cư Đông Hưng là một trong những công trình được xây dựng nhằm
giải quyết vấn đề kể trên, góp phần vào công cuộc ổn định và phát triển của Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng và của đất nước ta nói chung.
1. Đặc điểm kiến trúc công trình
Nằm trong tổng thể dự án khu dân cư An Sương với qui mô 66.4 ha thuộc phường
Đông Hưng Thuận Q.12 . cụm chung cư cao tầng Đông Hưng được xây dựng trên khu đất
3231m2.
- Khu vực xây dựng rộng rãi, công trình đứng riêng lẻ.Xung quanh chung cư có đường
nội bộ rộng 12.m và 8m.
-kề cận có bãi đậu xe rộng 1500 m2 có sức chứa 60 xe ô tô
-Cạnh công viên 5 ha có nhà văn hoá TDTT, sân tennis,khu vui chơi thiếu nhi
-Kề cận UBND phường ,trường THPT..
2. Các giải pháp kiến trúc
2.1. Giải pháp mặt bằng
Chung cư Đông Hưng gồm được xây dựng trên khu đất có vị trí thuận lợi có:
-Mật độ xây dựng 37.53%
2
-Diện tích mặt bằng là 36x36 m
-Tầng cao xây dựng gồm 13 tầng nổi cộng 1 tầng hầm
-Tổng diện tích sàn xây dựng là:
-Tầng 1 là sảnh chính, các phòng ban phục vụ giữ trẻ
-Tầng 2 đến tầng 13 bố trí các căn hộ cho thuê
-Tầng hầm có diện tích là chứa 150 xe máy, 10 xe ô tô và các phòng kỹ thuật,phòng
máy bơm, máy phát .
2.2. Giải pháp mặt đứng
Công trình dạng hình tháp trụ có mặt đứng được thiết kế hài hoà,vật liệu trang trí là
kính, gỗ đá…cùng với hệ thống lam trên mái vòng quanh taọ ra điểm nhấn rất mạnh mẽ.
2.3. Các giải pháp kỹ thuật
2.3.1. Hệ thống điện
Hệ thống điện sử dụng hệ thống chung của thành phố vào nhà thông qua phòng máy
điện. Từ đây điện được dẫn đi khắp công trình thông qua mạng lưới điện nội bộ.
2.3.2. Hệ thống nước
Hệ thống nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố dẫn vào bể chứa nước ở
tầng hầm, và được hệ thống bơm lên hồ nước mái, từ đó được cấp tới mọi nơi trong chung
cư.
Nước thải sinh hoạt được thu từ các ống nhánh sau đó tập trung lại các ống thu nước
chính được bố trí theo các khu vệ sinh sau đó xuống tầng kỹ thuật sẽ có hệ thống xử lý
nước thải, sau đó thải ra hệ thống thoát nước của thành phố.
2.3.3. Hệ thống thoát rác sinh hoạt
Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào các ống gen rác thông nhau giữa các tầng sau đó tập
trung tại tầng kỹ thuật rồi dùng xe vận chuyển tới nơi xử lý. Gian rác được thiết kế kín đáo,
kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
2.3.4. Hệ thống thông gió chiếu sáng
Bốn mặt của công trình đều có ban công thông gió chiếu sáng cho các phòng. Ngoài ra
còn bố trí máy điều hòa và các bóng đèn chiếu sáng ở các phòng và hành lang.
2.3.5. Hệ thống phòng cháy thoát hiểm
Dọc hành lang có bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO2, vòi rồng chữa
cháy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
Tại mỗi tầng đều có hệ thống báo cháy và các thiết bị chữa cháy tự động.
Cầu thang thoát hiểm đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ.
Ngoài ra, công trình còn có hệ thống chống sét, giảm nguy cơ thiệt hại do sét đánh.
3. Đặc điểm khí hậu tại Tp Hồ Chí Minh
Khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh thuộc dạng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2
mùa rỏ rệt:
3.1. Mùa nắng :
Từ tháng 12 đến tháng 4
Nhiệt độ cao nhất: 40oC
Nhiệt độ trung bình: 32oC
Nhiệt độ thấp nhất: 18oC
Lượng mưa thấp nhất: 0.1mm
Lượng mưa cao nhất: 300mm
Độ ẩm tương đối trung bình: 85.5%
3.2. Mùa mưa:
Từ tháng 5 đến tháng 11
Nhiệt độ cao nhất: 36oC
Nhiệt độ trung bình: 26oC
Nhiệt độ thấp nhất: 23oC
Lượng mưa thấp nhất: 31mm (tháng 11)
Lượng mưa cao nhất: 638mm (tháng 5)
Lượng mưa trung bình: 275mm (tháng 7)
Độ ẩm tương đối trung bình: 79%
Độ ẩm tương đối cao nhất: 100%
Độ ẩm tương đối thấp nhất: 48.5%
4. Hướng gió và địa hình.
Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng gió IIA, địa hình B, trong đó:
Thịnh hành trong mùa khô:
Gió Đông Nam chiếm: 30% - 40%
Gió Đông chiếm: 20% - 30%
2
Thịnh hành trong mùa mưa:
Gió Tây Nam chiếm: 66%
Hướng gió Tây Nam và Đông Nam có vận tốc trung bình 2.51m/s
Gió thổi mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, ngoài ra còn có gió Đông Bắc
thổi nhẹ.
PHẦN II: KẾT CẤU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
2.1 LỰA CHỌN HỆ KẾT CẦU CHỊU LỰC
2.1.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NHÀ CAO TẦNG
Ngôi nhà mà chiều cao của nó là yếu tố quyết định các điều kiện thiết kế, thi công hoặc
sử dụng khác với ngôi nhà thông thường thì gọi là nhà cao tầng
Đặc trưng chủ yếu của nhà cao tầng là số tầng nhiều, độ cao lớn, trọng lượng nặng. Đa
số nhà cao tầng lại có diện tích mặt bằng tương đối nhỏ hẹp nên các giải pháp nền móng
cho nhà cao tầng là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Tổng chiều cao của công trình lớn, do vậy ngoài tải trọng đứng lớn thì tác động của gió
và động đất đến công trình cũng rất đáng kể. Do vậy, đối với các nhà cao hơn 40m thì phải
xét đến thành phần động của tải trọng gió và cần để ý đến các biện pháp kháng chấn một
khi chịu tác động của động đất. Kết hợp với giải pháp nền móng hợp lý và việc lựa chọn
kích thước mặt bằng công trình (B và L) thích hợp thì sẽ góp phần lớn vào việc tăng tính
ổn định, chống lật, chống trượt và độ bền của công trình.
Khi thiết kế kết cấu nhà cao tầng, tải trọng ngang là yếu tố rất quan trọng, chiều cao
công trình tăng, các nội lực và chuyển vị của công trình do tải trọng ngang gây ra cũng
tăng lên nhanh chóng. Nếu chuyển vị ngang của công trình quá lớn sẽ làm tăng giá trị các
nội lực, do độ lệch tâm của trọng lượng, làm các tường ngăn và các bộ phận trong công
trình bị hư hại, gây cảm giác khó chịu, hoảng sợ, ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng
công trình. Vì vậy, kết cấu nhà cao tầng không chỉ đảm bảo đủ cường độ chịu lực, mà còn
phải đảm bảo đủ độ cứng để chống lại các tải trọng ngang, sao cho dưới tác động của các
tải trọng ngang, dao động và chuyển vị ngang của công trình không vượt quá giới hạn cho
phép. Việc tạo ra hệ kết cấu để chịu các tải trọng này là vấn đề quan trọng trong thiết kế
kết cấu nhà cao tầng.
Như vậy, khi tính toán và thiết kế công trình, đặc biệt là công trình nhà cao tầng thì
việc phân tích lựa chọn kết cấu hợp lý cho công trình đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó
không những ảnh hưởng đến độ bền, độ ổn định của công trình mà còn ảnh hưởng đến sự
tiện nghi trong sử dụng và quyết định đến giá thành công trình.
2.1.2 HỆ CHỊU LỰC CHÍNH CỦA NHÀ CAO TẦNG
Chung cư cao tầng Đông Hưng là công trình có 14 tầng, với chiều cao 45.4 m so với
mặt đất tự nhiên. Theo phân loại của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế thì công trình này thuộc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
loại nhà cao tầng loại I . Việc lựa chọn hệ chịu lực hợp lý cho công trình là điều rất quan
trọng. Dưới đây, khảo sát đặc tính của một số hệ chịu lực thường dùng cho nhà cao tầng để
từ đó tìm được hệ chịu lực hợp lý cho công trình :
a. HỆ KHUNG CHỊU LỰC
Kết cấu khung bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chịu tải trọng thẳng đứng vừa chịu tải
trọng ngang. Cột và dầm trong hệ khung liên kết với nhau tại các nút khung, quan niệm là
nút cứng. Hệ kết cấu khung được sử dụng hiệu quả cho các công trình có yêu cầu không
gian lớn, bố trí nội thất linh hoạt, phù hợp với nhiều loại công trình. Yếu điểm của kết cấu
khung là khả năng chịu cắt theo phương ngang kém. Ngoài ra, hệ thống dầm của kết cấu
khung trong nhà cao tầng thường có chiều cao lớn nên ảnh hưởng đến công năng sử dụng
của công trình và tăng độ cao của ngôi nhà, kết cấu khung bê tông cốt thép thích hợp cho
ngôi nhà cao không quá 20 tầng
b. HỆ TƯỜNG CHỊU LỰC
Trong hệ kết cấu này, các tấm tường phẳng, thẳng đứng là cấu kiện chịu lực chính của
công trình. Dựa vào đó, bố trí các tấm tường chịu tải trọng đứng và làm gối tựa cho sàn,
chia hệ tường thành các sơ đồ: tường dọc chịu lực; tường ngang chịu lực; tường ngang và
dọc cùng chịu lực.
Trường hợp tường chịu lực chỉ bố trí theo một phương, sự ổn định của công trình theo
phương vuông góc được bảo đảm nhờ các vách cứng. Khi đó, vách cứng không những
được thiết kế để chịu tải trọng ngang và cả tải trọng đứng. Số tầng có thể xây dựng được
của hệ tường chịu lực đến 40 tầng
Tuy nhiên, việc dùng toàn bộ hệ tường để chịu tải trọng ngang và tải trọng đứng có một
số hạn chế:
-Gây tốn kém vật liệu.
-Độ cứng của công trình quá lớn không cần thiết.
-Thi công chậm.
-Khó thay đổi công năng sử dụng khi có yêu cầu.
Nên cần xem xét kỹ khi chọn hệ chịu lực này.
c. HỆ KHUNG TƯỜNG CHỊU LỰC
Là một hệ hỗn hợp gồm hệ khung và các vách cứng, hai loại kết cấu này liên kết cứng
với nhau bằng các sàn cứng, tạo thành một hệ không gian cùng nhau chịu lực.
Khi các liên kết giữa cột và dầm là khớp, khung chỉ chịu một phần tải trọng đứng,
tương ứng với diện tích truyền tải đến nó, còn toàn bộ tải trọng ngang do hệ tường chịu lực
(vách cứng), gọi là sơ đồ giằng.
Khi các cột liên kết cứng với dầm, khung cùng tham gia chịu tải trọng đứng và tải
trọng ngang với vách cứng, gọi là sơ đồ khung - giằng. Sàn cứng là một trong những kết
cấu truyền lực quan trọng trong sơ đồ nhà cao tầng kiểu khung – giằng. Để đảm bảo ổn
định của cột, khung và truyền được các tải trọng ngang khác nhau sang các hệ vách cứng,
sàn phải thường xuyên làm việc trong mặt phẳng nằm ngang.
Sự bù trừ các điểm mạnh và yếu của hai hệ kết cấu khung và vách như trên, đã tạo nên
hệ kết cấu hỗn hợp khung – tường chịu lực những ưu điểm nổi bật, rất thích hợp cho các
công trình nhiều tầng, số tầng hệ khung – tường chịu lực có thể chịu được lớn nhất lên đến
50 tầng.
2.1.3 SO SANH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU
2
Qua xem xét, phân tích các hệ chịu lực như đã nêu trên và dựa vào các đặc điểm của
công trình như giải pháp kiến trúc, ta có một số nhận định sau đây để lựa chọn hệ kết cấu
chịu lực chính cho công trình.
Chung cư Đông Hưng là công trình có 14 tầng, với chiều cao 45.4m so với mặt đất tự
nhiên, diện tích mặt bằng tầng điển hình 36mx36m.
Do vậy, trong đồ án này ngoài các bộ phận tất yếu của công trình như: cầu thang, hồ
nước..., hệ chịu lực chính của công trình được chọn là khung – tường chịu lực theo sơ đồ
giằng, vì hệ này có những ưu điểm như trên, phù hợp với qui mô công trình, và sơ đồ này
có thể cho phép giảm kích thước cột tối đa trong phạm vi cho phép, vì khung có độ cứng
chống uốn tốt, nhưng độ cứng chống cắt kém, còn vách cứng thì ngược lại, có độ cứng
chống cắt tốt nhưng độ cứng chống uốn kém. Sự tương tác giữa khung và vách khi chịu lực
tải trọng ngang đã tạo ra một hiệu ứng có lợi cho sự làm việc của kết cấu hỗn hợp khung –
vách. Tuy nhiên, trong hệ kết cấu này các vách cứng chỉ chịu lực trong mặt phẳng. Vì vậy,
để đảm bảo độ cứng không gian cho công trình, thì phải bố trí các vách cứng theo cả hai
phương và được liên kết với nhau tạo thành lõi cứng
Và để tận dụng hết khả năng chịu lực của vách cứng, sàn là một trong những kết cấu
truyền lực quan trọng trong nhà nhiều tầng kiểu khung giằng. Không những có chức năng
đảm bảo ổn định tổng thể của hệ thống cột, khung, đồng thời truyền các tải trọng ngang
khác sang hệ vách cứng. Sàn cứng còn có khả năng phân phối lại nội lực trong hệ vách
cứng. Do đó, phải lựa chọn các phương án sàn sao cho công trình kinh tế nhất, ổn định
nhất, và mỹ quan nhất… Trong đồ án này chọn phương án sàn để thiết kế là phương án sàn
sườn.
Kết luận:
Hệ chịu lực chính của công trình là hệ gồm có sàn sườn và khung kết hợp với lõi cứng.
Ngoài ra, trong đồ án này sinh viên được giao thêm nhiệm vụ thiết kế thêm một phương
án sàn thứ 2, cụ thể ở đây sinh viên chọn thiết kế sàn không dầm.
2.2 LỰA CHỌN VẬT LIỆU
Trong xây dựng nhà cao tầng, việc sử dụng vật liệu cho kết cấu bao che và kết cấu chịu
lực có những đòi hỏi nhất định.
-Bê tông dùng cho toàn bộ công trình:
+Cấp độ bền B30 (tương đương với mác 400)
+Trọng lượng riêng (kể cả cốt thép): 3
2.5 / T m
+Cường độ tiêu chuẩn khi nén dọc trục: Rbn=Rb,ser=22 MPa
+Cường độ tiêu chuẩn khi kéo dọc trục: Rbtn=Rbt,ser=1.8 MPa
+Cường độ tính toán khi nén dọc trục: Rb=17 MPa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
+Cường độ tính toán khi kéo dọc trục: Rbt=1.2 MPa
+Modul đàn hồi ban đầu khi kéo nén: E=32.5x103MPa
-Cốt thép III
+Cường độ chịu kéo tiêu chuẩn: Rsn=Rs,ser=390 MPa
+ Cường độ chịu kéo tính toán cốt thép dọc:Rs=365 MPa
+ Cường độ chịu nén tính toán cốt thép dọc:Rsc=365 MPa
+Cường độ tính toán cốt ngang: Rsw=290(255) MPa
+Modul đàn hồi:E=20x104
MPa
-Cốt thép III
+Cường độ chịu kéo tiêu chuẩn: Rsn=Rs,ser=260 MPa
+ Cường độ chịu kéo tính toán cốt thép dọc:Rs=260 MPa
+ Cường độ chịu nén tính toán cốt thép dọc:Rsc=260 MPa
+Cường độ tính toán cốt ngang: Rsw=280(255) MPa
+Modul đàn hồi:E=20x104
MPa
-Cốt thép AI
+Cường độ chịu kéo tiêu chuẩn: Rsn=Rs,ser=235 MPa
+ Cường độ chịu kéo tính toán cốt thép dọc:Rs=225 MPa
+ Cường độ chịu nén tính toán cốt thép dọc:Rsc=225 MPa
+Cường độ tính toán cốt ngang: Rsw=175 MPa
+Modul đàn hồi:E=21x104
MPa
2.3 LỰA CHỌN SƠ BỘ KÍCH THƯỚC CÁC CẤU KIỆN
2.3.1 LỰA CHỌN TIẾT DIỆN CỘT
Sơ bộ lựa chọn kích thước tiết diện cột theo công thức sau:
b
K N A
R
Rb: Cường độ tính toán khi nén dọc trục
2
K: Hệ số, với trường hợp nén lệch tâm k = 1.1÷ 1.5
+ k = 1.5 cho cột ở góc
+ k = 1.2 cho cột ở giữa
+ k = 1.3 cho cột biên
N: Lực nén trong cột.
1
( )
n
N S q g g g i i i d t
Si : Diện tích diện truyền tải cuả tầng thứ i.
qi : Tồng tài trọng phân bố trên tầng thứ i.
gi : Trọng lượng bản thân cột tầng i
gd : Trọng lượng dầm
gt : Trọng lượng tường.
Ngoài việc lựa chọn tiết diện cột dựa vào điều kiện chịu lực còn phải căn cứ vào
điều kiện kiến trúc và độ mảnh giới hạn
0
(100 120) gh
l
i
Với 0
l l :l là chiều cao tầng, là hệ số liên kết = 0.7
i: là bán kính quán tính i=0.228b (b là cạnh bé của tiết diện).
Tài trọng mỗi tầng sơ bộ
q=1077.24(kG/m2
)
Tải trọng sơ bộ trên một đơn vị sàn truyền xuống móng
q=1077.24x14=15081(KG/m2
)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
Tên cột Diện truyền
tải(m2
)
Hệ số K Diện tích cần
thiết(m2
)
Tiết diện
chọn
(cm)
Diện tích
thực
(m2
)
C1 16.2 1.5 0.215 50x50 0.25
C2 32.4 1.3 0.374 65x65 0.42
C3 32.4 1.3 0.374 65x65 0.42
C4 64.8 1.2 0.689 80x80 0.64
C5 48.6 1.2 0.500 70x70 0.49
Tiết diện của cột cần phải thay đổi vì yêu cầu kinh tế cũng như yêu cầu kiến trúc là
tăng không gian sử dụng.Sự thay đổi thiết diện cần thực hiện một cách từ từ đều đặn tránh
1
2
3
4
5
6
A B C D E
2
thay đổi một cách đột ngột.Ngoài ra chúng ta cũng cần căn cứ vào tỉ lệ độ cứng của cột và
dầm phải lớn hơn 1.
cot 1
dam
EJ
EJ
Sự thay đổi tiết diện được trình bày qua bảng sau:
Tầng Tiết diện cột
C4 (cm)
Tiết diện cột
C2,C3
(cm)
Tiết diện cột C5
(cm)
Tiết diện cột
góc
C1(cm)
Hầm 80x80 65x65 70x70 50x50
1 80x80 65x65 70x70 50x50
2 75x75 60X60 65x65 50x50
3 75x75 60X60 65x65 50x50
4 70x70 55X55 60X60 50x50
5 70x70 55X55 60X60 50x50
6 65x65 50x50 55X55 50x50
7 65x65 50x50 55X55 50x50
8 60x60 50x50 50x50 50x50
9 60x60 50x50 50x50 50x50
10 55X55 50x50 50x50 50x50
11 55X55 50x50 50x50 50x50
12 50x50 50x50 50x50 50x50
13 50x50 50x50 50x50 50x50
2.3.2 LỰA CHỌN TIẾT DIỆN VÁCH
Căn cứ theo TCXDVN 198-1997, chiều dày của thành vách chọn không nhỏ hơn
150mm và không nhỏ hơn 1/20 chiều cao tầng.
Vách đổ toàn khối có chiều dày :t mm 200 ,đồng thời 1 1 3800 190
20 20 t
t H mm
Lựa chọn tiế diện vách được trình bày trong bảng sau.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
Tầng Vách bao(mm) Vách giữa (mm)
Hầm 300 300
1 300 300
2 250 250
3 250 250
4 250 250
5 250 250
6 250 250
7 250 250
8 250 250
9 250 250
10 250 250
11 250 250
12 250 250
13 250 250
2.3.3 LỰA CHỌN TIẾT DIỆN DẦM.
Sơ bộ chọn chiều cao dầm theo công thức kinh nghiệm sau:
d
d
d
l
m
h
1
trong đó:
md - hệ số phụ thuộc vào tính chất của khung và tải trọng;
md = 8 ÷ 12 - đối với hệ dầm chính, khung một nhịp;
md = 12 ÷ 16 - đối với hệ dầm chính, khung nhiều nhịp;
md = 16 ÷ 20 - đối với hệ dầm phụ;
ld - nhịp dầm.
Bề rộng dầm được chọn theo công thức sau:
d d b )h
4
1
2
1
(
2
Kích thước tiết diện dầm được trình bày trong bảng
loại
dầm
kí
hiệu
nhịp
(m)
hệ số
md
chiều cao hd
(m)
chọn
hd (m)
chiều rộng
bd(m)
tiết diện
chọn(m)
Dầm
khung
D1 7.2 12÷16 0.45÷0.6 0.6 0.15÷0.3 0.3X0.6
D3 9 12÷16 0.562÷0.75 0.6 0.15÷0.3 0.35X0.6
D5 4.5 12÷16 0.281÷0.375 0.5 0.12÷0.225 0.35X0.5
Dầm
phụ
D2 7.2 16÷20 0.36÷0.45 0.5 0.12÷0.22 0.25X0.5
D4 4.5 16÷20 0.225÷0.281 0.3 0.07÷0.15 0.2X0.3
2.3.4 LỰA CHỌN CHIỀU DÀY SÀN
Chọn sơ bộ chiều dày bản sàn theo công thức sau:
1
S
S
h l
m
Trong đó:
ms = 30 ÷ 35 - với ô bản chịu uốn một phương có liên kết hai cạnh song song
ms = 40 ÷ 50 - với ô bản liên kết 4 cạnh chịu uốn theo 2 phương
1 2 3 4 5 6 4500 4500 4500 4500 4500 4500 4500 4500 36000 A
B
C
D
E
7200 7200 2000 3200 2000 7200 7200
1 2 3 4 5 6
36000
MAËT BAÈNG DAÀM SAØN TAÀNG ÑIEÅN HÌNH
S1A S2 S2
S2 S2
S3
S3
D1 D2 D3
D4 D4
D4 D4
D1
D1
D1
D1
D2
D2
D2 D3 D3 D3 D3 D3 D3 D3
S1A
S1B
S1B
S1B
S1B D1
D1
D1
D1
D1
D2
D2
D2
D2 D3 D5 D3 D3D3D3 D3D3 D3D3 D3D3D3
D1 D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1 D1 D1
D1 D5 D5D5 D1 D2 D2 D2
D2 D2
D2 D2
D2 D2
2600 2000 2600 1500 3000 3000 1500 D2
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
S1A
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
GVHD: TS. HỒ HỮU CHỈNH
SVTH: ĐINH VĂN TUYỆN MSSV: 20761325
l - nhịp cạnh ngắn của ô bản.
Tiêu chuẩn 356:205(điều 8.2.2 qui định)
hmin = 50mm.Đối với sàn nhà ở và công trình công cộng.
Với ô sàn điển hình của chúng ta có kích thước là 4.5mX7.2m.với nhịp theo phương cạnh
ngắn là 4.5m.
1
s
s
h l
m
= 1
4500 90 112.5
40 50
mm
Vậy chọn hs = 10cm cho tầng 1->13
Đối với sàn tầng hầm chịu tải trọng lớn nên ta chọn chiều dày là 300mm
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ SÀN
Sàn là kết cấu chịu lực trực tiếp của tải trọng sử dụng tác dụng lên công trình, sau đó tải
này sẽ truyền lên dầm, rồi từ dầm truyền lên cột và xuống móng. Sàn bê tông cốt thép có
đặc điểm có độ cứng lớn, bền vững, có khả năng chống cháy tốt, chống thấm tương đối tốt,
thõa mãn các yêu cầu thẩm mỹ, vệ sinh và điều kiện kinh tế.
A. SƯỜN BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI TẦNG ĐIỂN HÌNH