Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế chung cư Bình Thạnh, Tp. HCM
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 2
1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
- Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngày càng nhanh, mức sống của người dân
ngày một nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về sinh hoạt ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng lên
không ngừng, đòi hỏi một không gian sống tốt hơn, tiện nghi hơn.
- Mặt khác, với xu hướng hội nhập, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoà nhập cùng xu
thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các
công trình thấp tầng, các khu dân cư đã xuống cấp là rất cần thiết.
- Bên cạnh đó, việc hình thành các cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng không những đáp
ứng được nhu cầu về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt
cảnh quan đô thị mới của thành phố tương xứng với tầm vóc của đất nước đang trên đà phát
triển, và góp phần tích cực vào việc phát triển ngành xây dựng thông qua việc áp dụng các
kỹ thuật, công nghệ mới trong tính toán, thi công và xử lý thực tế. Chính vì thế CHUNG
CƯ BÌNH THẠNH,TP.HỒ CHÍ MINH được ra đời và đó là một dự án thật sự thiết thực
và khả thi.
Địa điểm xây dựng công trình
- Tọa lạc trên đường Phan Văn Trị, quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình
nằm ở vị trí thoáng và đẹp sẽ tạo điểm nhấn đồng thời tạo nên sự hài hoà, hợp lý và hiện đại
cho tổng thể qui hoạch khu dân cư.
- Công trình nằm trên trục đường giao thông chính nên rất thuận lợi cho việc cung cấp vật tư
và giao thông ngoài công trình. Đồng thời, hệ thống cấp điện, cấp nước trong khu vực đã
hoàn thiện đáp ứng tốt các yêu cầu cho công tác xây dựng.
- Khu đất xây dựng công trình bằng phẳng, hiện trạng không có công trình cũ, không có công
trình ngầm bên dưới đất nên rất thuận lợi cho công việc thi công.
2. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
2.1 GIẢI PHÁP MẶT BẰNG VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
- Mặt bằng công trình hình chữ nhật, bố trí đối xứng theo cả hai phương rất thích hợp với kết
cấu nhà cao tầng, thuận tiện trong việc xử lý kết cấu. Chiều dài 27.2m, chiều rộng 25.4m
chiếm diện tích đất xây dựng là 690.88m2
.
- Xung quanh công trình có vườn hoa tạo cảnh quan.
- Công trình gồm 13 tầng, cốt ±0.00m được chọn đặt tại mặt sàn tầng trệt. Tầng hầm chung cư
ở cốt -3.00m. Nền đất tự nhiên ở cốt -1.20m. Mỗi tầng điển hình cao 3,4m, riêng tầng trệt
cao 4.4m. Chiều cao công trình là 45.2m tính từ cốt ±0.00m và 46.4m kể từ nền đất tự nhiên.
Chức năng của các tầng như sau:
- Tầng Hầm: bố trí 1 thang bộ, chỗ đậu xe ôtô xung quanh. Các hệ thống kỹ thuật như trạm
bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Ngoài ra,
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 3
tầng ngầm còn có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng
quạt gió.
- Tầng 1: Gồm các sảnh đón, nhà trẻ, nhà bếp nhà tang lễ, phòng sinh hoạt cộng đồng, các văn
phòng ban quản trị cao ốc.
- Tầng 2: Dùng làm siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịch vụ vui chơi giải trí...
cho các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
- Tầng 3 – 12: Bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu cho thuê ngắn hạn, dài hạn và nhu cầu ở. Tại
mỗi tầng có hai ban công lớn phục vụ cho nhu cầu hóng mát, ngắm cảnh giải trí cho dân cư
của cả cao ốc.
- Sân thượng: Bố trí các phòng kỹ thuật, máy móc, thiết bị vệ tinh…
- Trên cùng có hồ nước mái cung cấp nước cho toàn cao ốc.
- Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các căn hộ bên
trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian linh hoạt rất phù hợp
với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi trong tương lai.
2.2 GIẢI PHÁP HÌNH KHỐI
- Hình dáng cao vút, vươn thẳng lên khỏi tầng kiến trúc cũ ở dưới thấp với kiểu dáng hiện đại,
mạnh mẽ, nhưng cũng không kém phần mền mại thể hiện qui mô và tầm vóc của công trình
tương xứng với chiến lược phát triển của đất nước.
2.3 MẶT ĐỨNG
- Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoàn thiện bởi
các lớp đá Granit đen ở các mặt bên, mặt đứng hình thành với sự xen kẽ các lam và đá
Granit đen tạo nên sự hoành tráng cho cao ốc.
2.4 HỆ THỐNG GIAO THÔNG
- Giao thông ngang thông thoáng, rộng rãi gồm các sảnh ngang và dọc, lấy hệ thống thang
máy và thang bộ ở chính giữa nhà làm tâm điểm. Các căn hộ bố trí xung quanh lõi phân
cách bởi hành lang nên khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợp lý và bảo đảm thông
thoáng.
- Hệ thống giao thông đứng gồm 2 thang bộ và thang máy. Thang máy có 1 thang máy chính.
Hệ thống giao thông đứng được bố trí đối xứng theo cả hai phương, thoả mãn được cả nhu
cầu kết cấu và mỹ quan của công trình.
3. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
3.1 HỆ THỐNG ĐIỆN
- Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung hệ thống điện dự
phòng, nhằm đảo bảo cho tất cả các trang thiết bị trong tòa nhà có thể hoạt động được trong
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 4
tình huống mạng lưới điện thành phố bị cắt đột xuất. Điện năng phải bảo đảm cho hệ thống
thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.
- Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở tầng ngầm, để giảm bớt tiếng ồn và rung động
không ảnh hưởng đến sinh hoạt.
- Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an
toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng
đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí
theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ).
3.2 HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH
- Sử dụng hệ thống điều hoà không khí trung tâm được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường
ống chạy theo cầu thang theo phương thẳng đứng, và chạy trong trần theo phương ngang
phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
3.3 HỆ THỐNG NƯỚC
Cấp nước:
- Cao ốc sử dụng nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước
ngầm đặt ở tầng hầm. Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ
phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính.
- Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp ghen. Hệ thống cấp nước đi
ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.
Thoát nước:
- Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy (bề mặt mái được tạo dốc) và chảy vào các
ống thoát nước mưa (Þ=140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ
được bố trí đường ống riêng, tập trung về khu xử lý, bể tự hoại đặt ở tầng hầm; sau đó đưa ra
ống thoát chung của khu vực.
3.4 GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG
Khu vực xung quanh công trình chủ yếu là khu dân cư thấp tầng, vì vậy phải tận dụng tối đa
việc chiếu sáng tự nhiên và thông thoáng tốt. Đây là tiêu chí hàng đầu khi thiết kế chiếu sáng và
thông gió công trình này.
Chiếu sáng:
- Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên thông qua các cửa sổ, ban công ở
các mặt của công trình (có kết cấu khoét lõm đảm bảo hấp thu ánh sáng tốt) và bằng điện. Ở
tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn
chiếu sáng.
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 5
Thông gió:
- Hệ thống thông gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, ban công. Ngoài ra còn sử dụng hệ thống
thông gió nhân tạo bằng máy điều hòa, quạt ở các tầng theo các Gain lạnh về khu xử lý trung
tâm.
3.5 HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Hệ thống báo cháy:
- Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở các nơi công cộng.
Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được cháy, phòng quản
lý, bảo vệ nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công trình.
Hệ thống cứu hỏa:
- Nước: Được lấy từ bể nước xuống, sử dụng máy bơm xăng lưu động. Các đầu phun nước
được lắp đặt ở các tầng theo khoảng cách 3m một cái, hệ thống đường ống cung cấp nước
chữa cháy là các ống sắt tráng kẽm, bên cạnh đó cần bố trí các phương tiện cứu cháy khác
như bình cứu cháy khô tại các tầng.
- Hệ thống đèn báo các cửa, cầu thang thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp được đặt tại tất cả các
tầng.
- Thang bộ: Gồm hai thang đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ. Cửa vào lồng
thang bộ thoát hiểm dùng loại tự sập nhằm ngăn ngừa khói xâm nhập. Lồng cầu thang với
kết cấu BTCT dày 300mm có thời gian chịu lửa thoả mãn yêu cầu về chống cháy cho cầu
thang thoát nạn trong công trình (yêu cầu 150 phút) (theo TCVN 2622-1995: Phòng cháy,
chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế). Trong lồng thang bố trí điện chiếu
sáng tự động, hệ thống thông gió động lực cũng được thiết kế để hút gió ra khỏi buồng thang
máy chống ngạt.
3.6 HỆ THỐNG THOÁT RÁC
Rác thải ở mổi tầng được đổ vào gain rác được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng 1 và sẽ có
bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô
nhiễm môi trường.
3.7 HỆ THỐNG CÁP TI VI, ĐIỆN THOẠI, LOA
- Hệ thống cáp điện thoại với 210 line cung cấp đến các căn hộ và các phòng chức năng của
công trình.
- Hệ thống cáp tivi bao gồm anten, bộ phận kênh, khuếch đại và các đồng trục dẫn đến các
căn hộ của các đơn nguyên (mỗi căn 1 đầu ra).
- Hệ thống loa được khuếch đại (100W) và đưa đến các tầng của các đơn nguyên trong nhà.
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 6
4. GIẢI PHÁP KẾT CẤU
4.1 PHẦN THÂN NHÀ
- Hệ kết cấu của công trình này em chọn các cấu kiện chịu lực như sau:
o Đối với công trình cao tầng, chịu tải trọng gió theo phương ngang lớn nên can phải thiết
kế kết cấu có khả năng chịu tải trọng ngang tốt. Hiện nay, vách cứng được xem là cấu
kiện chịu tải ngang khá tốt, có nhiều ưu việt hơn so với kết cấu khung thông thường, nên
em chọn hệ kết cấu khung vách chịu lực cho công trình này.
o Công trình gồm các tường cứng bố trí liên kết nhau tạo thành lõi chịu lực ở khu vực tâm
công trình (khu cầu thang) kết hợp với các cột chịu lực được bố trí quanh lõi.
o Sàn là hệ cứng trong mặt phẳng ngang được liên kết với dầm truyền lực ngang cho các
tường cứng và liên kết các tường cứng lại với nhau trên cùng cao độ sàn.
- Công trình được thiết kế theo kết cấu khung bê tông cốt thép đổ toàn khối, chiều cao các
tầng điển hình 3.4 m với nhịp lớn nhất là 9.1 m.
4.2 PHẦN MÓNG
- Thông thường, phần móng nhà cao tầng phải chịu một lực nén lớn, bên cạnh đó với tải trọng
gió, sẽ tạo lực xô ngang rất lớn cho công trình, vì thế các giải pháp đề xuất cho phần móng
gồm:
o Dùng giải pháp móng sâu thông thường: móng cọc khoan nhồi, cọc BTCT đúc sẵn....
o Dùng giải pháp móng bè hoặc móng băng trên nền cọc.
o Dùng tường Barette kết hợp với cọc BTCT đúc sẵn hoặc cọc khoan nhồi ở phía bên
trong.
- Phương án cọc BTCT đúc sẵn hay cọc khoan nhồi được cân nhắc lựa chọn tuỳ thuộc vào tải
trọng của công trình, phương tiện thi công, chất lượng của từng phương án và điều kiện địa
chất thuỷ văn của khu vực.
- Các giải pháp móng kết hợp (giải pháp 2 và 3) xét về yếu tố chịu lực rất tốt, tuy nhiên, cần
cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế, trang thiết bị và điều kiện thi công...
5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
- Theo kết quả khảo sát thì đất nền gồm các lớp đất khác nhau. Do độ dốc các lớp nhỏ, chiều
dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có
chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất tại nơi khảo sát.
- Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới với các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện
ở trang sau.
6. ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
Nước ngầm ở khu vực qua khảo sát dao động tuỳ theo mùa. Mực nước tĩnh mà ta quan sát
thấy nằm khá sâu, cách mặt đất (cốt thiên nhiên) -5,0 m. Nếu thi công móng sâu, nước ngầm ít
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 7
ảnh hưởng đến công trình. Khi thi công tầng hầm ở cao độ –1,8 m so với cốt thiên nhiên khá
thuận lợi, không cần có phương án tháo khô hố móng.
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 7
BẢNG CHỈ TIÊU CƠ LÝ
Lớp Tên đất Chiều dày(m) γtn (KN/m3) γh (KN/m3) W (%) WL (%) WP (%) k (m/s) N30 ϕ(°) CII (KPa) m (MPa-1) E (MPa)
1 Đất đắp 0.8
2 Sét pha 5.7 21,5 26 15 24 11,5 2,3.10-8 20 24O30’ 12 0,04 22
3 Sét pha 4.8 18,5 26,8 31,2 36 22 2,5.10-8 10 160 10 0,12 10
4 Cát pha 7.6 19,2 26,5 20 24 18 2,1.10-7 17 180 25 0,09 14
5 Cát hạt nhỏ và trung 9.6 19,2 26,5 18 - - 3,5.10-4 58 27O21’ 1 0,04 30
6 Cát thô lẫn ít cuội sỏi Rất dày 20,1 26,4 16 - - 2.10-4 72 30O20’ 2 0,03 37
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
1.1 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
Hệ kết cấu chịu lực chính
Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
¾ Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi cứng và
kết cấu ống.
¾ Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu ống lõi
và kết cấu ống tổ hợp.
¾ Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền, kết cấu
có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
Các hệ kết cấu kể trên đều có những ưu nhươc điểm riêng, nó tuỳ thuộc vào từng công
trình cụ thể, vào điều kiện sử dụng và công năng của công trình. Đối với Việt Nam hiện nay
thì chủ yếu sử dụng kết cấu khung và kết cấu khung vách.
Đối với kết cấu khung: Tải trọng đứng và tải trọng ngang (tác động của lực gió, động
đất) của kết cấu khung đều do dầm và cột đảm nhiệm không có khối tường chịu lực. Không
gian mặt bằng lớn, bố trí kiến trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng không bị hạn
chế , phù hợp với các loại công trình. Do kết cấu khung có độ cứng bên nhỏ, khẳ năng chống
lực bên tương đối thấp, để đáp ứng yêu cầu chống gió và động đất, mặt cắt của dầm và cột
tương đối lớn, lượng thép dùng tương đối nhiều. Dưới tác động của động đất, do biến dạng
ngang tương đối lớn nên kết cấu bao che công trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư
hỏng.
Còn kết cấu khung-vách là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu: kếu cấu khung và kết cấu
vách cứng. Tận dụng ưu việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng
tương đối lớn vừa có khả năng chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung vách có
thể bố trí độc lập, cũng có thể lợi dụng vách của giếng thang máy, gian cầu thang, giếng
đường ống. Vì vậy, loại kết cấu này đã được dùng rộng rãi cho các loại công trình và đây
cũng chính là hệ kết cấu áp dụng cho Đồ án.
1.2 LỰA CHỌN VẬT LIỆU DÙNG CHO CÔNG TRÌNH
¾ Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
¾ Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục được
tính năng chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu.
¾ Vật liệu có tính thoái biến thấp: Có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp
lại (động đất, gió bão).
¾ Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất lặp
lại không bị tách rời các bộ phận công trình.
¾ Vật liệu có giá thành hợp lý.
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 10
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn. Nếu sử dụng các loại vật liệu trên tạo điều kiện
giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũng như tải trọng ngang do
lực quán tính.
Vì tất cả những lý do đã nêu ở trên, hiện nay ở nước ta vật liệu áp dụng phổ biến cho nhà
cao tầng là BTCT hoặc thép.
1.3 LỰA CHỌN TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN CHÍNH
1.3.1 Chọn sơ bộ tiết diện vách cứng
Theo TCXD 198:1997: Nhà cao tầng – Thiết kế kết cấu bêtông cốt thép toàn khối:
- Khi thiết kế các công trình sử dụng vách và lõi cứng chịu tải trọng ngang, phải bố trí ít
nhất 3 vách cứng trong mọt đơn nguyên. Trục của 3 vách này không gặp nhau tại một
điểm.
- Nên thiết kế các vách không thay đổi về độ cứng cũng như kích thước hình học.
- Trong tính toán động đất, vách cứng thường được bố trí sao cho độ cứng của công
trình theo hai phương bằng nhau hoặc gần bằng nhau để đảm bảo chịu tác động của
động đất theo cả hai phương.
- Không nên chọn khoảng cách giữa các vách cứng và từ vách cứng tới biên quá lớn.
- Vách cứng có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái, đồng thời để đảm bảo điều kiện
độ cứng không đổi trên toàn bộ chiều cao của lõi nên chiều dày vách của lõi cứng sẽ
không thay đổi theo suốt chiều cao nhà.
- Chiều dày vách của lõi cứng được lựa chọn sơ bộ dựa vào chiều cao toà nhà, số
tầng… đồng thời đảm bảo các quy định theo điều 3.4.1 TCXD 198:1997 như sau:
+ b≥150mm
+ b ≥1/20 chiều cao tầng.
Chọn sơ bộ độ dày thành vách của lõi cứng là 300mm thoả mãn các điều kiện trên.
Việc tính toán cụ thể xem bố trí hệ tường cứng như vậy có hợp lý không (bao gồm kiểm
tra độ cứng hai phương, tính chu kì dao động, kiểm tra xem đó có phải là chu kì dao động
hợp lý không, tính toán ổn định công trình như tính độ võng ở đỉnh, kiểm tra lật) sẽ được thực
hiện trong chương tính toán tải trọng ngang công trình - tải trọng gió động và chương kiểm
tra ổn định tổng thể công trình ở cuối phần kết cấu.
1.3.2 Chọn sơ bộ tiết diện cột
Chọn sơ bộ tiết diện cột theo công thức:
. yc
b
N A k
R =
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 11
Với Ayc : diện tích cột sơ bộ.
K : Hệ số kể đến ảnh hưởng của Moment
K = (1.1 – 1.4) lấy k = 1.3
N : Tổng lực dọc tính toán.
N qS = × ∑ i i
với qi : Tổng tải trọng tác dụng lên sàn.
Chọn sơ bộ qi = 14 kN/m2
Si : diện tích chịu tải của cột.
Rb : Cường độ chịu nén của bê tông.
Chọn tiết diện cột theo công thức trên với kích thước thay đổi 3 hoặc 5 tầng 1 lần, nhưng
phải đảm bảo điều kiện độ cứng của kết cấu tầng trên không nhỏ hơn 70% độ cứng của kết
cấu tầng dưới.
Bảng sơ bộ tiết diện cột chính trục 2
Tầng
Si
(m2
)
q
(kN/m2
) ms
N
(kN) kt
A0
(cm2
)
b
(cm)
h
(cm)
A0
c
(cm2
)
13 17.1 14 1 239.4 1.3 214.6345 50 50 2500
12 17.1 14 2 478.8 1.3 429.269 50 50 2500
11 17.1 14 3 718.2 1.3 643.9034 50 50 2500
10 17.1 14 4 957.6 1.3 858.5379 50 50 2500
9 17.1 14 5 1197 1.3 1073.172 60 60 3600
8 17.1 14 6 1436.4 1.3 1287.807 60 60 3600
7 17.1 14 7 1675.8 1.3 1502.441 60 60 3600
6 17.1 14 8 1915.2 1.3 1717.076 60 60 3600
5 17.1 14 9 2154.6 1.3 1931.71 60 60 3600
4 17.1 14 10 2394 1.3 2146.345 70 70 4900
3 17.1 14 11 2633.4 1.3 2360.979 70 70 4900
2 17.1 14 12 2872.8 1.3 2575.614 70 70 4900
1 17.1 14 13 3112.2 1.3 2790.248 70 70 4900
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 12
Bảng sơ bộ tiết diện cột chính trục B
Tầng
Si
(m2
)
q
(kN/m2
) ms
N
(kN) kt
A0
(cm2
)
b
(cm)
h
(cm)
A0
c
(cm2
)
13 12.38 14 1 173.32 1.3
155.390
3 40 40 1600
12
12.38 14
2 346.64 1.3
310.780
7
40 40
1600
11 12.38 14 3 519.96 1.3 466.171 40 40 1600
10
12.38 14
4 693.28 1.3
621.561
4
40 40
1600
9
12.38 14
5 866.6 1.3
776.951
7
50 50 2500
8
12.38 14
6
1039.9
2 1.3
932.342
1
50 50 2500
7
12.38 14
7
1213.2
4 1.3
1087.73
2
50 50 2500
6
12.38 14
8
1386.5
6 1.3
1243.12
3
50 50 2500
5
12.38 14
9
1559.8
8 1.3
1398.51
3 50 50
2500
4
12.38 14
10 1733.2 1.3
1553.90
3
60 60 3600
3
12.38 14
11
1906.5
2 1.3
1709.29
4
60 60 3600
2
12.38 14
12
2079.8
4 1.3
1864.68
4
60 60 3600
1
12.38 14
13
2253.1
6 1.3
2020.07
4
60 60 3600
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 13
2
5000 5000 2700 2700 5000 5000
1300
1300
1300
1300
1300
1300 4600 4600 4400
1300
4400 4600 4600 1300
1 2 3 4
9200 8800 9200
10000 5400 10000
D
C
B
A
25400
27200
Vị Trí Cột 1
Fctt (cm2
)
Cột 2
Fctt (cm2
)
Tầng trệt 60x60 70x70
Tầng 2 60x60 70x70
Tầng 3 60x60 70x70
Tầng 4 60x60 70x70
Tầng 5 60x60 70x70
Tầng 6 50x50 60x60
Tầng 7 50x50 60x60
Tầng 8 50x50 60x60
Tầng 9 50x50 60x60
Tầng 10 50x50 60x60
Tầng 11 40x40 50x50
Tầng 12 40x40 50x50
Tầng 13 40x40 50x50
Từ các kích thước chọn sơ bộ, ta đưa vào mô hình công trình, chạy ETabs nhiều lần,
điều chỉnh lại các kích thước cột theo yêu cầu độ cứng công trình và hàm lượng thép sơ bộ
trong cột để quyết định chọn kích thước cột hợp lý.
1.3.3 Chọn sơ bộ tiết diện sàn
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 14
Do lưới cột tương đối lớn (9.2 x 10)m và hệ tường xây trên sàn cũng khá dày đặc, nên
căn cứ vào mặt bằng cụ thể mà em sẽ đưa ra phương án cho hệ dầm (Hình minh hoạ trong
chương tính sàn tầng điển hình).
Chiều dày sàn được chọn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng, có thể sơ bộ xác định
chiều dày sàn theo công thức sơ bộ như sau:
Dùng ô sàn có kích thước lớn nhất (4.6x5.0) m và để chọn sơ bộ chiều dày cho toàn bộ
các ô còn lại.
⎛ ⎞
= ÷ ⎜ ⎟ ⎝ ⎠ s 1
1 1 h l
50 40
Trong đó:
+ l1 = là chiều dài cạnh ngắn của ô sàn
Ö ⎛ ⎞
=÷ =÷ ⎜ ⎟ ⎝ ⎠ s
1 1 h 460 (9.2 11.5)cm. 50 40
Để đơn giản cũng như thuận tiện trong quá trình thi công, ta chọn chiều dày sàn cho toàn
bộ ngôi nhà hs = 10 cm.
Việc chọn này chỉ dừng lại ở mức độ sơ bộ, sau khi giải sàn xong nếu không thoả mãn về
điều kiện độ võng thì tiến hành chọn lại chiều dày sàn.
1.3.4 Chọn sơ bộ tiết dầm
Theo điều 3.3.2 Cấu tạo khung nhà cao tầng - TCXD 198:1997 (phù hợp với biện pháp
cấu tạo do Ủy ban bêtông Châu Âu qui định): dầm phải đủ độ dẻo và cường độ cần thiết khi
chịu tải trọng động:
“Chiều rộng tối thiểu của dầm không chọn nhỏ hơn 200mm và tối đa không hơn chiều
rộng cột cộng với 1,5 lần chiều cao tiết diện. Chiều cao tối thiểu tiết diện không nhỏ hơn
300mm. Tỉ số chiều cao và chiều rộng tiết diện không lớn hơn 3.”
+ Dầm chính
Dầm chính các trục có nhịp gần bằng nhau 9.2m và 10.0m ta chọn tiết diện giống
nhau:
⎛ ⎞
⇒ ⎜ ⎟ ⎝ ⎠ d
1 1 h = ÷ x10000 = 625÷833 (mm) 16 12
bdầm = (0,25 ÷ 0,5)hd