Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thành lập atlas kiến trúc - cấu tạo quặng Việt Nam. Biên tập để xuất bản 04 atlas kiến trúc đá và quặng (magma, biến chất, trầm tích và quặng) - Atlas kiến trúc và cấu tạo quặng ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bé Tµi nguyªn vµ m«i tr−êng
viÖn nghiªn cøu ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n
---------------------***--------------------
atlas kiÕn tróc vµ cÊu t¹o quÆng
ë ViÖt nam
ViÖn tr−ëng
ViÖn NC §Þa chÊt vµ Kho¸ng s¶n
PGS.TS. NguyÔn Xu©n KhiÓn
Chñ nhiÖm ®Ò tµi
TS. NguyÔn V¨n Häc
6379-1
21/5/2007
Hµ Néi, 2006
Bé Tµi nguyªn vµ m«i tr−êng
viÖn nghiªn cøu ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n
---------------------***--------------------
Chñ nhiÖm: TS. NguyÔn V¨n Häc
Nh÷ng ng−êi tham gia: NguyÔn V¨n Nh©n, NguyÔn ThÞ
C¸nh, L· ThÞ Kim Liªn, Lª ThÞ Thanh H−¬ng, Ph¹m
DiÖu Linh
Ban biªn tËp: TS. NguyÔn V¨n Häc (Chñ biªn)
Ths. Lª ThÞ Thanh H−¬ng
atlas kiÕn tróc vµ cÊu t¹o quÆng
ë ViÖt nam
Thuéc ®Ò tµi: “Thµnh lËp atlas kiÕn tróc - cÊu t¹o quÆng ViÖt Nam;
Biªn tËp ®Ó xuÊt b¶n 04 atlas kiÕn tróc - cÊu t¹o ®¸ vµ quÆng
(magma, biÕn chÊt, trÇm tÝch vµ quÆng)”
Hµ Néi, 2006
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trang
2
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC KIẾN TRÚC VÀ
CẤU TẠO QUẶNG
5
I.1 KIẾN TRÚC QUẶNG 7
I.1.1 Nhóm kiến trúc hạt 7
I.1.2 Nhóm kiến trúc keo 8
I.1.3 Nhóm kiến trúc nhũ tương 9
I.1.4 Nhóm kiến trúc dạng tấm 9
I.1.5 Nhóm kiến trúc sót 9
I.1.6 Nhóm kiến trúc vụn cà nát 10
I.2 CẤU TẠO QUẶNG 10
CHƯƠNG II: CÁC KIẾN TRÚC – CẤU TẠO QUẶNG VIỆT NAM 12
II.1 CÁC KIẾN TRÚC – CẤU TẠO QUẶNG NHÓM NGUỒN GỐC
MAGMA
12
II.2 CÁC KIẾN TRÚC – CẤU TẠO QUẶNG NHÓM NGUỒN GỐC NHIỆT
DỊCH VÀ BIẾN CHẤT TRAO ĐỔI
18
II.3 CÁC KIẾN TRÚC – CẤU TẠO QUẶNG NGUỒN GỐC TRẦM TÍCH
VÀ TRẦM TÍCH BIẾN CHẤT
64
II.4 CÁC KIẾN TRÚC – CẤU TẠO QUẶNG NGUỒN GỐC PHONG HOÁ
THẤM ĐỌNG
67
KẾT LUẬN 75
BẢNG TRA CỨU 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
2
Lời mở đầu
Từ lâu ở hầu hết các nước có nền khoa học địa chất phát triển như Nga, Mỹ, Nhật,
Canada... đã thành lập atlas kiến trúc – cấu tạo đá và quặng, atlas chuyên khảo kiến trúc cấu
tạo đá và quặng được coi là một trong những tài liệu tra cứu quan trọng mang tính cẩm nang
cho mỗi nhà nghiên cứu địa chất, giảng viên và sinh viên các trường đại học có sử dụng kính
hiển vi phân cực. Do điều kiện khách quan nên chỉ gần đây ở Việt nam mới bắt đầu nghiên
cứu và thành lập atlas kiến trúc cấu tạo đá magma Việt Nam(2000), atlas kiến trúc cấu tạo đá
biến chất Việt nam(2004) và atlas kiến trúc cấu tạo đá trầm tích Việt nam(2005). Việc triển
khai xây dựng atlas kiến trúc cấu tạo quặng và biên tập để xuất bản 04 atlas kiến trúc cấu tạo
đá và quặng (magma, biến chất, trầm tích và quặng) là cần thiết để phục vụ không những
cho công tác nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ về địa chất và khoáng sản mà còn
phục vụ công tác giảng dạy ở các trường đại học.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, ngày 10 tháng 8 năm 2005 Bộ Tài nguyên và
Môi trường (bên A) đã ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ số 06 - ĐC/BTNMT
– HĐKHCN với Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản (bên B) giao cho bên B thực hiện
đề tài “Thành lập atlas kiến trúc – cấu tạo quặng Việt Nam; Biên tập để xuất bản 04 atlas
kiến trúc – cấu tạo đá và quặng (magma, biến chất, trầm tích và quặng). Ngày 15 tháng 08
năm 2005, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản ra quyết định phiếu giao
việc số 90 GV/VĐCKS – KHTC giao cho phòng phân tích Khoáng thạch học thực hiện đề
tài nghiên cứu có tên trên do TS Nguyễn Văn Học làm chủ nhiệm.
Trên cơ sở nhiệm vụ năm 2005 được phê duyệt, tập thể tác giả đã tiến hành thu thập,
gia công, phân tích, lựa chọn chụp ảnh và thành lập atlas kiến trúc – cấu tạo quặng Việt nam,
biên tập atlas kiến trúc cấu tạo đá magma và bổ sung một số mẫu trong atlas đá biến chất. Về
cơ bản mục tiêu nhiệm vụ đề ra đã được hoàn thành và được hội đồng nghiệm thu bước
thông qua. Biên tập để xuất bản atlas kiến trúc – cấu tạo quặng là một trong những mục tiêu
và nhiệm vụ năm 2006 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, chúng tôi biên tập
lại theo nguyên tắc sau:
- Lựa chọn những kiến trúc – cấu tạo đặc trưng nhất hoặc những kiến trúc – cấu tạo
đặc biệt của các loại quặng Việt Nam.
3
- Cân đối số lượng ảnh của các nhóm quặng để đại diện cho các mỏ và điểm quặng
nổi tiếng ở Việt Nam.
- Bổ sung các ảnh kiến trúc hoặc cấu tạo còn thiếu, chọn lọc các ảnh đẹp, Sắp xếp,
dàn dựng bố cục atlas theo trật tự hợp lý và khoa học.
- Hiệu chỉnh nội dung diễn giải đi kèm theo trật tự: đưa tên kiến trúc (hoặc cấu tạo)
lên đầu, tiếp theo là tên gọi quặng, mô tả vắn tắt đặc điểm của các khoáng vật có mặt trong
quặng; tiếp theo là số hiệu mẫu, nơi lấy mẫu, chế độ chụp, người sưu tập mẫu và người chụp
ảnh.
- Các khoáng vật có trong ảnh đều được kèm theo chữ viết tắt thể hiện tên khoáng
vật.
Các kiến trúc và cấu tạo vẫn được mô tả theo trật tự các nhóm quặng.
Nội dung atlas kiến trúc và cấu tạo quặng tuân thủ theo sự thống nhất là phân chia
kiến trúc cấu tạo theo nhóm nguồn gốc. Căn cứ vào tài liệu hiện có với sự thiếu vắng một số
nhóm nguồn gốc nhất định có thể phân chia kiến trúc cấu tạo quặng thành các nhóm nguồn
gốc sau:
1. Nhóm nguồn gốc magma
2. Nhóm nguồn gốc nhiệt dịch và biến chất trao đổi
3. Nhóm nguồn gốc trầm tích và trầm tích biến chất
4. Nhóm nguồn gốc phong hoá, thấm đọng
Trong quá trình thành lập Atlas, tập thể tác giả đã nhận được sự động viên và giúp đỡ
của Ban Giám đốc, các phòng chuyên môn và nghiệp vụ có liên quan của Viện Nghiên cứu
Địa chất và Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, cũng như của các đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tập thể tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ quý báu
đó.
Do điều kiện thời gian và kinh phí đầu tư có hạn, Atlas không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, kể cả nội dung khoa học, cũng như hình thức thể hiện, tập thể tác giả rất
mong nhận được ý kiến góp ý của tất cả đồng nghiệp sử dụng Atlas. Xin trân trọng cám ơn.
4
DANH SÁCH TÊN VIẾT TẮT KHOÁNG VẬT
Tên khoáng vật Ký hiệu
Antimonit Anm
Arsenopyrit Ar
Azuzit Az
Bertierit Be
Bismuthinit Bis
Bismutin Bm
Bornit Bo
Burnonit Bn
Casiterit Cas
Chalcopyrit Chp
Chalcozin Chz
Chalcostibit Chs
Chromit Cr
Covelin Cv
Cubanit Cn
Cuprit Cp
Đồng xám (Tetrahedrit) Teh
Đồng tự sinh Cu
Electrum El
Galenit Gal
Galenobismutin Gb
Germanit Ge
Goethit Gh
Hematit Hm
Ilmenit Il
Lepidocrokit Lpc
Limonit Li
Magnetit Mt
Malachit Ma
Molipdenit Mo
Pentlandit Ptn
Psilomilan Psl
Pyrargirit Pr
Pyrit Py
Pyroluzit Ps
Pyrotin Pyr
Semseit Ss
Scododit Sd
Sheelit She
Specularit Sp
Sphalerit Spl
Stanin Sn
Sulvanit Sul
5
CHƯƠNG I:
KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC KIẾN TRÚC
VÀ CẤU TẠO QUẶNG
Kiến trúc phản ánh đặc tính của điều kiện hoá lý và nhiệt động thành tạo các khoáng
vật trong quặng và trình tự phân tách của chúng. Cấu tạo quặng cho phép xác lập mối tương
quan giữa tập hợp khoáng vật tạo quặng và cho phép phân chia các thời kỳ và giai đoạn tạo
khoáng, kết nối chúng với hoàn cảnh địa chất chung.
Trong quặng nguồn gốc khác nhau thường thoạt nhìn đã thấy nhiều điểm rất giống
nhau về hình thái kiến trúc và cấu tạo. Để phân biệt chúng cần phải nghiên cứu tỉ mỉ hình
dạng cấu tạo và sự thay đổi hạt khoáng vật và tập hợp hạt khoáng vật.
Đặc tính kiến trúc và cấu tạo của quặng, các loại hình mỏ khác nhau được chú ý để
lựa chọn công nghệ khai thác cũng như để khai thác hợp phần có ích cần phải biết không
những thành phần khoáng vật quặng mà còn quy luật ghép và phân bố các khoáng vật và tập
hợp khoáng vật quặng.
Khái niệm kiến trúc và cấu tạo quặng và bảng phân loại kiến trúc quặng đầu tiên do I.
F. Grigoriev đưa ra năm 1928. Theo ông kiến trúc là sự kết hợp của các khoáng vật được
quan sát dưới kính hiển vi, còn cấu tạo là sự kết hợp của các khoáng vật được quan sát bằng
mắt thường. Bảng phân loại của I. F. Grigoriev chỉ bao gồm sự kết hợp của các khoáng vật
được quan sát dưới kính hiển vi (kiến trúc).
Vào năm 1937 A. G. Betectin đưa ra bảng phân loại cả kiến trúc và cấu tạo quặng.
Theo định nghĩa của ông, kiến trúc là đặc tính cấu trúc của các tập hợp khoáng vật được quy
định bởi hình dạng, kích thước và phương thức kết hợp của các hạt tinh thể tạo nên tập hợp
khoáng vật. Cấu tạo quặng cũng là những đặc điểm cấu trúc của chúng được quy định bởi
hình dạng, kích thước và phương thức kết hợp của các tập hợp khoáng vật như hợp phần
quặng khác biệt nhau về thành phần và thường về kiến trúc.
A. G. Betectin phân chia kiến trúc quặng ra 5 nhóm nguồn gốc:
1. Kiến trúc kết tinh của các khoáng vật từ dung dịch nóng chảy lỏng
2. Kiến trúc tách dung dịch cứng
3. Kiến trúc tái kết tinh vật chất trong trạng thái rắn
4. Kiến trúc cà nát
5. Kiến trúc quặng nguồn gốc trầm tích
6
Cấu tạo quặng được chia ra 3 nhóm nguồn gốc:
1. Cấu tạo quặng nội sinh
2. Cấu tạo quặng ngoại sinh
3. Cấu tạo quặng biến chất
Trong bảng phân loại của X.A. Vakhromeev vào năm 1950 khái niệm kiến trúc cấu
tạo quặng cũng giống A.G. Betectin. Các kiểu kiến trúc khác nhau được ông gộp vào 5
nhóm nguồn gốc:
1. Kiến trúc kết tinh.
2. Kiến trúc tách dung dịch cứng
3. Kiến trúc tái kết tinh chất keo
4. Kiến trúc gặm mòn
5. Kiến trúc áp lực
Cấu tạo Vakhromeev phân chia theo điều kiện thành tạo và chia ra thành 06 nhóm
nguồn gốc:
1. Magma
2. Tiếp xúc trao đổi
3. Nhiệt dịch
4. Phong hoá
5. Trầm tích
6. Biến chất
Atlas kiến trúc và cấu tạo quặng do X.I. Taldukin, N.F. Goncharock, G.N. Enhikieva.
. . thành lập được xuất bản năm 1945. Khái niệm kiến trúc được hiểu là đặc tính cấu trúc của
khối quặng quy định bởi hình dạng, kích thước và mối tương quan của các hợp phần, còn
cấu tạo là sự phân bố không gian của các tập hợp khoáng vật cùng một kiến trúc hoặc khác
kiến trúc.
Vào năm 1958 một nhóm cộng tác viên của IGEM do A.G. Betectin chủ biên đưa ra
công trình: “ Kiến trúc và cấu tạo quặng” trong đó mô tả chi tiết các kiểu nguồn gốc khác
nhau của các kiến trúc và cấu tạo quặng.
Cùng trong thời gian này ở các nước phương tây xuất hiện nhiều công trình về kiến
trúc cấu tạo quặng. Đáng chú ý là các công trình của E. Baxtin (1950), A.Iedvarde (1945),
7
G. Wvatrtx (1951), P. Ramdor (1955), G. Sneiderkhen (1955). Hầu hết các công trình này
đều không có sự khác biệt rõ ràng giữa khái niệm kiến trúc và cấu tạo.
Trong atlas này chúng tôi sử dụng khái niệm kiến trúc và cấu tạo quặng của X.A.
Iucko (1966). Theo đó cấu tạo quặng là cấu trúc quặng được quy định bởi hình dạng, kích
thước, thành phần khoáng vật và kiểu kết hợp của tập hợp khoáng vật. Tập hợp khoáng vật
được hiểu là các khoáng vật trầm đọng cùng nhau, sự hình thành của chúng xảy ra trong các
giai đoạn và thời kỳ tạo khoáng xác định.
Kiến trúc quặng là cấu trúc tập hợp khoáng vật tạo quặng, được quy định bởi hình
dạng kích thước và kiểu kết hợp của các khoáng vật. Hình dạng các khoáng vật có thể là tự
hình, nửa tự hình và tha hình, đồng thời có thể ở dạng thành tạo keo, mảnh vỡ và mảnh vụn.
I.1. KIẾN TRÚC QUẶNG
I.1.1. NHÓM KIẾN TRÚC HẠT
- Kiến trúc hạt tự hình (idiomorphic granular texture) đặc trưng cho tập hợp khoáng
vật mà đa số các khoáng vật có hình dạng tinh thể hoàn chỉnh. Kiến trúc này đặc trưng cho
các khoáng vật kết tinh trong các ổ mở và khe nứt. Nếu các khoáng vật tự hình dạng kéo dài
mọc vuông góc với thành khe nứt thì gọi là kiến trúc hình lược. Kiến trúc hạt tự hình thường
gặp trong quặng được kết tinh từ dung dịch nhiệt dịch, biến chất trao đổi, quặng tái kết tinh
và tách dung dịch cứng. Một dạng của kiến trúc tự hình là kiến trúc tấm tự hình (idiomorphic
lamellar texture) khi các tinh thể khoáng vật tự hình có dạng tấm.
- Kiến trúc hạt nửa tự hình (hipidiomorphic granular texture) đặc trưng cho các
khoáng vật trong đó các hạt tinh thể của các khoáng vật khác nhau có mức độ tự hình khác
nhau. Kiến trúc này rất phổ biến trong các tập hợp khoáng vật có thứ tự kết tinh thể hiện rõ.
Các hạt tinh thể khoáng vật kết tinh trước có hình dạng tự hình, còn các hạt khoáng vật kết
tinh sau thì tha hình.
- Một dạng kiến trúc hạt nửa tự hình là kiến trúc sideronit (sideronitic texture). Kiến
trúc này đặc trưng cho quặng có nguồn gốc magma và đặc trưng bởi tập hợp tinh thể silicat
(olivin, pyroxen, plagioclas . . . ) và quặng (magnetit, ilmenit, pyrotin, penlandit,
chalcopyrit). Các khoáng vật silicat kết tinh sớm hơn quặng vì thế chúng có dạng tự hình.
Các khoáng vật quặng kết tinh muộn vì thế chúng lấp đầy vào các khoảng trống giữa các hạt
silicat và có hình dạng tha hình. Đối với kiến trúc hạt nửa tự hình và sideronit đặc trưng là
sự có mặt của ranh giới gặm mòn của các khoáng vật thành tạo trước.
- Kiến trúc porphyr (porphyritic texture) là một dạng của kiến trúc hạt nửa tự hình
nhưng khác biệt ở chỗ là các hạt tinh thể kết tinh trước có kích thước lớn hơn nhiều so với
hạt khoáng vật thành tạo sau và ranh giới các hạt hình thành trước bị gặm mòn vũng vịnh.
8
- Kiến trúc khảm (poikilitic texture) cũng là một dạng kiến trúc hạt nửa tự hình đặc
trưng bởi sự phân bố không trật tự của các hạt nhỏ của một khoáng vật quặng mọc ghép
trong các hạt tinh thể lớn của khoáng vật quặng khác. Hạt khoáng vật nhỏ đôi khi có dạng tự
hình. Kiểu kiến trúc này đặc trưng nhất cho các hạt tinh thể sphalerit, chalcopyrit và pyrit
trong quặng conchedan. Đồng thời kiến trúc này khá phổ biến trong quặng có nguồn gốc
nhiệt dịch, quặng kết tinh từ dung dịch, quặng biến chất trao đổi, quặng tái kết tinh từ dung
dịch và tách dung dịch cứng.
- Kiến trúc hạt tha hình (allotriomorphic granular texture) đặc trưng cho tập hợp
khoáng vật mà hạt tinh thể có thể có hình dạng méo mó tạo nên ranh giới giữa chúng dạng
răng cưa, đặc biệt là tập hợp khoáng vật xuất hiện đồng thời. Kiến trúc này khá phổ biến
trong quặng kết tinh từ dung thể nóng chảy, trong quặng biến chất trao đổi, tách dung dịch
cứng, tái kết tinh và cà nát.
- Một dạng của kiến trúc hạt tha hình là kiến trúc vân chữ (graphic texture) đặc trưng
là sự mọc xen của hai khoáng vật kiểu kiến trúc vân chữ granit.
- Kiến trúc á vân chữ (subgraphic texture), một dạng của kiến trúc vân chữ trong
trường hợp một trong hai khoáng vật hợp kép, khoáng vật thành tạo sau luôn tồn tại lượng ít
và có dạng mọc ghép từng phần giống vân chữ. Kiến trúc này thường hay gặp trong quặng
với hợp kép bornit và chalcopyrit, chalcopyrit và sphalerit, sphalerit và galenit, chancozin và
covelin .....
- Kiến trúc ngọn lửa (flame texture) là một dạng của kiến trúc lưới. Khi sự phân tách
của một trong số các khoáng vật được tạo thành trong quá trình tách dung dịch cứng nằm ở
rìa các hạt và dọc theo các khe cát khai của khoáng vật khác và có dạng ngọn lửa. Kiến trúc
này đặc trưng cho dung dịch cứng pyrotin – penlandit.
I.1.2. NHÓM KIẾN TRÚC KEO
Nhóm kiến trúc keo đặc trưng cho tổ hợp khoáng vật hình thành trong quá trình lắng
đọng trầm tích, tái kết tinh. Tuy nhiên cũng thường gặp kiểu kiến trúc ẩn tinh trong quặng
kết tinh dung dịch nhiệt dịch và biến chất trao đổi.
- Kiến trúc ẩn tinh (aphanitic texture) là một dạng của kiến trúc keo đặc trưng là các
hạt tinh thể riêng biệt không thể phân biệt được thậm chí dưới kính hiển vi. Kiến trúc này
được tạo thành khi kết tinh nhanh các khoáng vật từ dung dịch quá bão hoà. Quá bão hoà
dung dịch đôi khi xảy ra do sự bay hơi của dung dịch dưới ảnh hưởng của sự giảm áp đột
ngột.
9
- Kiến trúc keo (colloid texture) có tập hợp khoáng vật với cấu trúc vô định hình.
Đồng thời trong khối chặt xít các khoáng vật thường thấy các khe nứt khô tóp và từng phần
hình dạng cầu và toả tia có cấu trúc đồng tâm. Kiến trúc này đặc trưng cho hydroxit Mn, Fe
trong đới oxi hoá và đới làm giàu thứ sinh sunfua, đồng thời phổ biến rộng rãi trong quặng
nguồn gốc trầm tích.
- Kiến trúc spherolit (spherulitic texture) hay gọi là kiến trúc toả tia tạo thành trong
quá trình tái kết tinh keo đơn thành phần, nếu tinh thể phát triển ở phần trung tâm của vật
chất keo hoặc tái kết tinh vật chất keo trên mặt của một bao thể lạ. Kiểu kiến trúc này phổ
biến cho các khoáng vật pyrit, markazit, vurtzit, malachit, pyroluzit.
I.1.3. NHÓM KIẾN TRÚC NHŨ TƯƠNG (EMULSION TEXTURE)
Nhóm kiến trúc nhũ tương chủ yếu gặp trong quặng hình thành trong quá trình tách
dung dịch cứng, là kiểu kiến trúc có sự mọc ghép của các hạt khoáng vật dạng chấm nằm
trong một khoáng vật khác, chúng thường có ranh giới phẳng không có dấu hiệu gặm mòn.
Đôi khi các thể nhũ tương phân bố có quy luật như phát triển dọc theo đường khâu song
tinh và cát khai. Kiến trúc nhũ tương xuất hiện khi tách dung dịch cứng chalcopyrit –
sphalerit, pyrotin – sphalerit, chalcopyrit – stanin.
- Một dạng của kiến trúc nhũ tương là kiến trúc mọc xen tách dung dịch cứng, khi
các thể nhũ tương có lượng ít và kích thước lớn dạng mọc xen trong một khoáng vật khác.
I.1.4. NHÓM KIẾN TRÚC DẠNG TẤM
- Kiến trúc dạng tấm (lamellar texture) được hình thành khi tách dung dich cứng có
dạng trụ dọc theo cát khai của khoáng vật khác. Ranh giới giữa các khoáng vật phẳng và
không có dấu vết gặm mòn. Kiến trúc này đặc trưng cho các khoáng vật như pyrotin –
pentlandit, cubanit – chalcopyrit, ilmenit – magnetit.
- Kiến trúc ô mạng là một dạng của kiến trúc tấm. Khi các tấm của một khoáng vật
sắp xếp theo hai hướng vuông góc tương ứng với mặt cát khai của khoáng vật khác. Kiểu
kiến trúc này đặc trưng cho tách dung dịch cứng của ilmenit – magnetit, ilmenit – hematit,
chalcopyrit – bornit.
- Kiến trúc lưới (netted texture ) được tạo thành trong trường hợp một trong số
khoáng vật phân tách nằm ở rìa hạt khoáng vật khác. Kiểu kiến trúc này quan sát thấy khi
tách dung dịch cứng pentlandit – pyrotin, argentit – galenit.