Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Luận văn: “Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo
PREMIUM
Số trang
117
Kích thước
10.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1502

Tài liệu Luận văn: “Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

Luận văn:

“Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm

tốn khoản mục doanh thu trong kiểm

tốn báo cáo tài chính tại các khách hàng

do công ty TNHH Ernst & Young Việt

Nam thực hiện”

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

LỜI MỞ ĐẦU

Thập kỉ 90 đi qua đã chứng kiến bao đổi thay của nền kinh tế Việt

Nam. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo đã mạnh dạn

trong việc chuyển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh

tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi một luồng sinh

khí mới cho nền kinh tế Việt Nam.

Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, hoạt động kiểm tốn Việt

Nam ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như không ngừng

nỗ lực để theo kịp với hoạt động kiểm tốn quốc tế. Với việc ra đời của

chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VSA) và sự khuyến khích của chính phủ

đối với hoạt động kiểm tốn, hoạt động kiểm tốn Việt Nam đã có những

thuận lợi đáng kể.

Là đại diện của Ernst & Young tồn cầu – một trong bốn công ty

kiểm tốn hàng đầu thế giới, công ty kiểm tốn Ernst & Young Việt Nam

đã trải qua chặng đường 16 năm phát triển. Với cơ sở vật chất kĩ thuật

hiện đại, đội ngũ nhân lực trình độ cao, trẻ và nhiệt tình, kĩ thuật kiểm tốn

hiện đại, công ty Ernst & Young Việt Nam đã khẳng định được vị thế của

mình trong thị trường kiểm tốn cạnh tranh khốc liệt.

Trong các kĩ thuật kiểm tốn, kĩ thuật phân tích có thể được xem là

một kĩ thuật kiểm tốn có nhiều ưu điểm và hiệu quả, đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm tốn. Vì thế, vấn đề

nghiên cứu và vận dụng phù hợp thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu

quả là hết sức cần thiết để nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường kiểm tốn

Việt Nam và xa hơn là đưa ngành kiểm tốn Việt Nam theo kịp trình độ

hoạt động kiểm tốn của khu vực và thế giới.

Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm tốn Ernst & Young Việt

Nam, tìm hiểu quy trình và kĩ thuật kiểm tốn tại công ty, nhận thấy tầm

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện các hợp đồng

kiểm tốn, đặc biệt là mật độ sử dụng thủ tục này với kiểm tốn khoản mục

doanh thu, em đã quyết định chọn đề tài:

“Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu

trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH

Ernst & Young Việt Nam thực hiện”.

Nội dung của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính

Chương 2: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục

doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH

Ernst & Young Việt Nam thực hiện.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện việc vận dụng

thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong

kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young

Việt Nam thực hiện

Em chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Mỹ đã giúp em hồn thành

khóa luận tốt nghiệp này.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH

TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH

1.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính và vị trí kiểm tốn

khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính

1.1.1. Khái niệm và đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính

Kiểm tốn tài chính – hay còn gọi là kiểm tốn báo cáo tài chính,

cùng với kiểm tốn nghiệp vụ và kiểm tốn tuân thủ, tạo thành ba loại hình

đặc trưng của kiểm tốn.

Tuy nhiên, kiểm tốn tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm

tốn do loại hình kiểm tốn này chứa đựng đầy đủ các sắc thái của kiểm tốn

ngay từ khi nó ra đời và xuyên suốt quá trình phát triển.

Mục tiêu của kiểm tốn tài chính là xác định các bảng khai tài chính

được trình bày một cách hợp lý theo các tiêu chuẩn được cụ thể hóa.

Như vậy, có thể thấy về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm

tốn tài chính hướng tới công khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác

nhau (chẳng hạn, một bên là các nhà đầu tư, nhân viên, cổ đông… với

một bên là các nhà quản lý của doanh nghiệp). Trên cơ sở đó, kiểm tốn

viên thu thập các bằng chứng kiểm tốn một cách đầy đủ và tin cậy như

quá trình thực hiện chức năng chung của kiểm tốn.

Về đối tượng kiểm tốn, kiểm tốn báo cáo tài chính hướng trực tiếp

vào các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng trong các bảng khai tài

chính này là các báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực 200 trong hệ thống

chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo

được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp

nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.

Thông thường doanh nghiệp phải công bố bốn loại báo cáo tài chính:

Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngồi ra, bảng khai tài chính còn

bao gồm cả những bảng kê khai có tính pháp lý như các bảng dự tốn và

quyết tốn ngân sách nhà nước, các bảng dự tốn và quyết tốn các công

trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân, các bảng khai

theo yêu cầu riêng của nhà đầu tư.

Về phương pháp kiểm tốn, kiểm tốn tài chính vận dụng tổng hợp

các phương pháp kiểm tốn cơ bản kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi

chứng từ để thiết kế các thử nghiệm kiểm tốn nhằm tìm hiểu và đánh giá

hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, thu thập các

bằng chứng kiểm tốn.

Về quan hệ chủ thể - khách thể, kiểm tốn tài chính thường được

thực hiện bởi kiểm tốn độc lập hoặc kiểm tốn nhà nước và trong những

trường hợp đặc biệt, kiểm tốn nội bộ của doanh nghiệp có quy mô lớn với

nhiều đơn vị thành viên cũng có thể là chủ thể của hoạt động của kiểm

tốn tài chính. Với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nhà nước

vừa là chủ sở hữu, vừa là nhà quản lý thì các báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp này do kiểm tốn nhà nước thực hiện. Trong những trường

hợp còn lại, đối tượng quan tâm bảng khai tài chính đa dạng, bao gốm

nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế… nên việc kiểm tốn báo cáo tài

chính này do kiểm tốn viên độc lập thực hiện. Nếu chỉ có các nhà quản lý

ở đơn vị kiểm tốn quan tâm thì công việc này có thể do kiểm tốn nội bộ

thực hiện. Trong mọi trường hợp, quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm

tốn đều mang đặc tính của quan hệ ngoại kiểm với nội kiểm . Do đó, việc

đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ là một khâu cơ bản của quy trình kiểm

tốn tài chính.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

1.1.2. Phương pháp kiểm tốn báo cáo tài chính và quan hệ với thủ tục

phân tích

Kiểm tốn tài chính là một hoạt động đặc trưng trong hệ thống kiểm

tốn nói chung. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm

tốn tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm tốn chứng từ và kiểm

tốn ngồi chứng từ.

Các phương pháp kiểm tốn chứng từ bao gồm:

 Kiểm tốn các cân đối kế tốn: phương pháp dựa trên các

phương trình kế tốn và các cân đối khác để kiểm tốn các

quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các quan hệ cân đối

đó.

 Đối chiếu trực tiếp: đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn

tài liệu khác nhau.

 Đối chiếu logic: nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu

có quan hệ với nhau.

Các phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ bao gồm:

 Kiểm kê: kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm tốn.

 Điều tra: dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá

đối tượng kiểm tốn.

 Trắc nghiệm: tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh

lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.

Do mỗi loại kiểm tốn có chức năng cụ thể, đối tượng cụ thể và

khách thể kiểm tốn khác nhau nên trong kiểm tốn tài chính, cách thức

kết hợp các phương pháp cơ bản trên có những nét đặc thù.

Trước hết, xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm tốn,

kiểm tốn tài chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng

chứng kiểm tốn. Để có được những bằng chứng này, kiểm tốn tài chính

triển khai các phương pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

Trong chuẩn mực kiểm tốn quốc tế 8500 và chuẩn mực kiểm tốn Việt

Nam số 500, những cách thức cụ thể này được gọi là phương pháp thu

thập bằng chứng kiểm tốn. Có thể triển khai các phương pháp kiểm tốn

cơ bản theo hướng kết hợp hoặc chi tiết thành các cách kiểm tốn cụ thể

tùy từng tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm tốn. Theo hướng

chi tiết, các phương pháp điều tra cơ bản vẫn có thể thực hiện thông qua

các cách thức như quan sát, trao đổi hoặc phỏng vấn, gửi thư xác

nhận…Ngược lại, theo hướng tổng hợp, các phương pháp đối chiếu

logic, đối chiếu trực tiếp, cân đối…có thể được thực hiện thông qua các

thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn.

Thêm vào đó, xét về đối tượng cụ thể của kiểm tốn tài chính là các

báo cáo kế tốn và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng

tổng hợp này vừa chứa đựng những mối quan hệ kinh tế rộng rãi tổng

quát, vừa phản ảnh cụ thể tưng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu

hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định với

những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh. Do

vậy, kiểm tốn tài chính thường là kiểm tốn liên kết và hình thành càc

loại thử nghiệm (tests) với việc sử dụng liên hồn các phương pháp kiểm

tốn cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp tài chính này.

Chi phối kĩ thuật kiểm tốn tài chính còn có mối liên hệ nội kiểm và

ngoại kiểm trên quan điểm hiệu quả. Về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về

các bảng khai tài chính, trong mọi trường hợp, việc xác định mức độ tin

cậy của các số liệu và mức độ tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực phải

được thực hiện trong mọi cuộc kiểm tốn. Trình tự phổ biến để thực hiện

các cuộc kiểm tốn tài chính ngược với trình tự kế tốn. Cụ thể, các trình

tự này có thể khái quát trên bảng sau:

Các Chứng Sổ chi Sổ cái Bảng

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

bước cơ

bản

từ kế tốn tiết và số

phụ

tổng

hợp kế

tốn

Trình

tự kế

tốn

1 2 3 4

Trình

tự kiểm

tốn

4 3 2 1

Trong thực tế, trình tự kiểm tốn rất đa dạng cho từng loại khách thể

và từng loại đối tượng kiểm tốn. Tuy nhiên, nguyên tắc chung của mọi

cuộc kiểm tốn tài chính là phải thẩm tra lại thông tin biểu hiện bằng tiền

phản ánh trên các bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp

kiểm tốn chứng từ và ngồi chứng từ. Cách thức xác định trong việc kết

hợp như trên trong kiểm tốn tài chính gọi là thử nghiệm.

Có hai loại thử nghiệm trong kiểm tốn tài chính:

- Thử nghiệm kiểm sốt

- Thử nghiệm cơ bản

Thử nghiệm kiểm sốt

Thử nghiệm kiểm sốt bao gồm các thủ tục hướng tới việc đánh giá

hiệu quả của việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ tại

doanh nghiệp khách hàng. Khi thử nghiệm kiểm sốt hướng tới vấn đề

thiết kế, kiểm tốn viên đánh giá các thủ tục kiểm sốt nội bộ đã được thiết

kế hợp lý để ngăn ngừa hoặc phát hiện những sai phạm trọng yếu chưa.

Hướng tới vấn đề đánh giá hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ,

kiểm tốn viên quan tâm xem trong thực tế các thủ tục kiểm sốt đang hoạt

động hiệu quả hay không. Dưới đây là các ví dụ về các thử nghiệm kiểm

sốt:

- Phỏng vấn Ban quản lý, người giám sát và nhân viên.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

- Điều tra các chứng từ, báo cáo và các file dữ liệu điện tử.

- Quan sát việc áp dụng các kiểm sốt cụ thể,

- Thử nghiệm xuyên suốt, liên quan tới lần theo một nghiệp vụ từ

lúc bắt đầu xảy ra cho tới khi kết thúc thông qua sự kết hợp các

thủ tục kiểm tốn Phỏng vấn, Quan sát và Điều tra.

Thử nghiệm cơ bản

Các thử nghiệm cơ bản phát hiện những sai phạm trọng yếu (liên

quan tới số tiền) trong một tài khoản, lớp nghiệp vụ và khoản mục trình

bày trên báo cáo tài chính. Có ba loại thử nghiệm cơ bản: thử nghiệm cơ

bản nghiệp vụ, thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản số dư tài khoản.

Vì vậy, thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản.

Thử nghiệm cơ bản nghiệp vụ: Loại thử nghiệm cơ bản này nhằm

phát hiện sai sót hoặc gian lận trong từng lớp nghiệp vụ đơn lẻ. Việc kiểm

tra các lớp nghiệp vụ cơ bản cung cấp cho kiểm tốn viên bằng chứng về

các mục tiêu Tính hiệu lực, Tính trọn vẹn, Tính giá, Chính xác số học và

Hạch tốn đúng kì.

Thủ tục phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế

và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các

phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối… giữa các trị

số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc

của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Tùy đối tượng và yêu cầu kiểm tốn,

các hướng kiểm tốn có thể khác nhau và hình thành ba loại hình phân tích

chủ yếu: đánh giá tính hợp lí, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất

Thử nghiệm cơ bản số dư tài khoản: các thử nghiệm này tập

trung vào chi tiết các khoản mục tiền cấu thành nên số dư cuối kì của một

tài khoản. Những thử nghiệm quan trọng này xác định liệu có sai phạm

trọng yếu nào trong các tài khoản trình bày trên các báo cáo tài chính.

1.1.3. Vị trí kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

Doanh thu là một loại chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh –

một bộ phận rất quan trọng hợp thành báo cáo tài chính của doanh

nghiệp.

Các tài khoản doanh thu nói chung thuộc loại tài khoản quan trọng

vì:

 Tần số các nghiệp vụ chạy qua tài khoản này cao, điều này

có thể làm cho các tài khoản doanh thu chứa đựng rủi ro cao

hơn.

 Tổng doanh thu của một doanh nghiệp nói chung trọng yếu

với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là, doanh

thu có thể cao hơn tổng sai sót các tài khoản chủ yếu –

tolerable error).

Ngồi ra, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập có quan hệ rất chặt chẽ

với các chỉ tiêu phản ảnh trên bảng cân đối kế tốn. Cụ thể, các chỉ tiêu

doanh thu, thu nhập có liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà

nước…Thông qua việc kiểm tra các tài khoản này, kiểm tốn viên có thể

phát hiện ra các sai phạm về các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân đối kế

tốn, và ngược lại.

Việc quản lý doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của

một doanh nghiệp. Thêm vào đó, các sai phạm trọng yếu do báo cáo tài

chính gian lận thường dẫn đến một sự khai khống doanh thu (ghi nhận

doanh thu ảo hoặc ghi nhận doanh thu trước kì) hoặc khai giảm doanh thu

(doanh thu được ghi nhận vào kì sau). Do đó, kiểm tốn khoản mục doanh

thu có vai trò rất quan trọng trong kiểm tốn tài chính.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B

1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài

chính

1.2.1. Bản chất và vai trò của thủ tục phân tích

Theo chuẩn mực kiểm tốn quốc tế 520 về thủ tục phân tích (ISA

520), các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính

với, chẳng hạn:

- Thông tin so sánh tương ứng trong các kì trước.

- Dự tốn của doanh nghiệp, chẳng hạn Dự báo, Lập ngân sách,

hoặc Ước tính của kiểm tốn viên (ước tính khấu hao).

- Dữ liệu bình quân ngành, chẳng hạn so sánh tỷ suất doanh thu

trên Phải thu của doanh nghiệp với số liệu bình quân ngành

hoặc với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô hoạt động

trong cùng ngành nghề.

Thủ tục phân tích ngồi ra bao gồm sự xem xét các quan hệ sau:

- Quan hệ giữa các thông tin tài chính

- Quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài

chính có liên quan, chẳng hạn giữa chi phí lương và tổng số

nhân viên.

- Các phương pháp khác nhau được sử dụng để thực hiện các thủ

tục trên. Các phương pháp đó bao gồm các so sánh đơn giản cho

tới các phân tích phức tạp sử dụng kĩ thuật thống kê tiến bộ. Các

thủ tục phân tích có thể được áp dụng đối với các báo cáo tài

chính hợp nhất, báo cáo tài chính của đơn vị thành viên (chi

nhánh, bộ phận,…) và các khoản mục riêng lẻ của thông tin tài

chính. Sự lựa chọn của kiểm tốn viên về thủ tục phân tích,

phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào phán xét nghề

nghiệp.

Thủ tục phân tích được sử dụng nhằm các mục đích sau:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!