Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế biến NSTP- XK
PREMIUM
Số trang
90
Kích thước
909.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1937

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế biến NSTP- XK

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết



Luận văn tốt nghiệp

Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế

biến NSTP- XK Hải Dương

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 1 Lớp 6.11

PHẦN MỘT

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC TRONG DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT

I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL - CCDC

TRONG DNSX

1- Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

a- Khái niệm nguyên vật liệu: Vật liệu là những đối tượng lao động mua

ngoài hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của

Doanh nghiệp.

b- Khái niệm công cụ dụng cụ: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ

các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ,

vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.

2 - Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

a - Nguyên vật liệu:

Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản

xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu

để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản

xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết

một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào

loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.

b - Công cụ dụng cụ:

Mặc dù được quản lý nhưng kế toỏn CCDC có những đặc điểm giống TSCĐ

vì đều là tư liệu lao động. Đó là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong

quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dần từng

bộ phận giá trị hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán phải sử dụng các

phương pháp, phương pháp phân bổ một lần và phương pháp phân bổ nhiều lần.

3 - Vai trò của NVL, CCDC trong sản xuất:

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 2 Lớp 6.11

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chi phí cho các đối tượng lao động

thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí và trong cơ cấu giá thành sản

phẩm và là một bộ phận sản xuất dự trữ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Như

vậy xét về mọi mặt ta thấy vị trí của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đối với quá

trình sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc cung cấp NVL, CCDC có kịp

thời, đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh

nghiệp. Sẽ không thể tiến hành sản xuất nếu không có đủ NVL, CCDC. Nhưng khi

đã có NVL CCDC thì sản xuất có đạt yêu cầu hay không? Sản phẩm làm ra có khả

năng cạnh tranh được hay không? Để đạt được điều này thì lại phụ thuộc vào chất

lượng các NVL, CCDC đó. Ngoài ra chi phí NVL, CCDC cũng có ảnh hưởng

không nhỏ đến sự biến động của giá thành, chỉ cần chi phí tăng gay giảm 1% cũng

đã làm cho giá thành biến động. Điều này ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh

nghiệp.

Có thể khẳng định lại rằng NVL, CCDC đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động SXKD của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán NVL,

CCDC là không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.

4 - Nguyên tắc kế toán NVL, CCDC: Đảm bảo 5 nguyên tắc

- Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng 1 trong 2

phương pháp: KKTX hoặc KKĐK trong quá trình kế toán các loại vật tư, thành

phẩm, hàng hoá, các loại hàng tồn kho.

- Kế toán nhập xuất tồn kho VL và CCDC phải phản ánh theo giá thực tế hoặc

còn gọi là giá gốc, là loại giá phản ánh đầy đủ các khoản tiền mà doanh nghiệp

phải trả trong quá trình thu mua NVL, CCDC. Đây là một loại giá có giá trị về mặt

thanh quyết toán.

- Kế toán VL và CCDC phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và

giá trị. Kế toán phải theo dõi chi tiết VL và CCDC theo từng kho, từng loại. Việc

bố trí, sắp xếp VL & CCDC trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo

quản, thực hiện cho công việc hập xuất và theo dõi kiểm tra. mặt khác phải xây

dựng định mức dự trữ, xác định rõ thời hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để phòng ngừa,

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 3 Lớp 6.11

trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.

Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ kế toán phải xây dựng định mức tiêu hao

VL & CCDC cho từng chi tiết, bộ phận quản lý.

- Đối với các CCDC xuất dùng phân bổ 2 lần hoặc nhiều lần kế toán phải theo

dõi chi tiết cho từng khoản chi phí theo từng nội dung sử dụng để đảm bảo thời hạn

sử dụng theo quy định và tổng số chi phí phân bổ cho phù hợp với số chi phí phát

sinh theo từng đối tượng phải chi phí.

- Vào thời điểm cuối năm nếu xét thấy VL & CCDC tồn kho có khả năng bị

giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp được phép lập dự

phòng giảm giá. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung được tính vào chi

phí quản lý doanh nghiệp.

5 - Nhiệm vụ của kế toán NVL - CCDC.

a- Nhiệm vụ:

- Tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển

nhập xuất, tồn kho VL & CCDC, tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình

hình thực hiện kế hoạch cung ứng VL & CCDC về số lượng, chất lượng mặt hàng.

- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và phòng ban thực hiện các

chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết về kế toán VL &

CCDC theo đúng chế độ và đúng phương pháp kế toán.

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất VL & CCDC, định mức

dự trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu,

ứ đọng, kém phẩm chất, xác định số lượng và giá trị VL, CCDC tiêu hao, phân bổ

chính xác chi phí này cho các đối tượng sử dụng.

- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệt, lập các báo cáo về VL và phân

tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng VL.

b - Tác dụng:

- Tổ chức công tác kiểm tra NVL, CCDC kịp thời, đầy đủ, chính xác và nghiêm

túc là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp.

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 4 Lớp 6.11

- Nhờ có công tỏc hạch toán VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình hình

sử dụng VL, CCDC rồi từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động.

- Hạch toán VL, CCDC cung cấp những thông tin hữu ích, giúp cho doanh

nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản

xuất.

6 - Phân loại VL-CCDC:

a - Phân loại vật liệu:

Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể mà VL trong các doanh nghiệp có sự

phân chia khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.

Nhìn chung vật liệu dược chia thành các loại sau:

* Vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở

vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới như sắt, thép trong công

nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch, ngói, xi măng trong công

nghiệp xây dựng cơ bản, hạt giống, phân bón trong nông nghiệp... bán thành phẩm

mua ngoài kế toán cũng phản ánh vào NVL.

* Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động nhưng VL phụ không phải là cơ sở

vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. VLP có vai trò phụ trong quá trình

SXKD, được tiến hành bình thường phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ quản lý

như dầu mỡ bôi trơn, máy móc trong sản xuất công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc kích

thớch sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp.

* Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình SXKD. Nhiên

liệu gồm có: xăng, dầu mỡ, hơi đốt, than, củi...

* Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết phụ tùng, máy móc, thiết bị mà

doanh nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc thiết bị.

* Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị

không cần lắp, công cụ, vật kết cấu... dùng cho công tỏc xây lắp, XDCB.

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 5 Lớp 6.11

* Phế liệu: Là những VL loại ra trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, phế

liệu đã mất hết hoặc mất một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu như sắt, thép vụn,

gỗ vụn, gạch ngói vỡ...

* VL khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên, các loại VL

này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý TSCĐ.

Như vậy: - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của

doanh nghiệp được chia thành NVL trực tiếp dùng vào SXKD và NVL dùng cho

các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản

phẩm.

b- Phân loại CCDC:

Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá

trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ.

- Các loại bao bì dùng để đựng VL, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo

quản và tiêu thụ sản phẩm.

- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên

dùng để làm việc.

- Các lán trại tạm thời, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên

dùng cho sản xuất, các ngành XDCB.

7- Đánh giá NVL, CCDC:

Tính giá NVL, CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL,

CCDC. Theo quy định VL, CCDC được tính theo giá gốc (giá thực tế). Tuỳ theo

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong

giá thực tế có thuế hoặc không có thuế.

a- Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế:

Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh

các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra VL, CCDC đó.

a1- Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:

Giá thực tế của VL, CCDC được xác định theo từng nguồn nhập.

* Với VL, CCDC mua ngoài.

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 6 Lớp 6.11

Giá thực tế của

VL, CCDC

=

Giá mua ghi

trên hoá đơn

+

chi phí

thu mua

+

Thuế nhập

khẩu (nếu có)

+

Các khoản

giảm trừ

- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi.

- Các khoản giảm trừ gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng

mua bị trả lại).

* Với VL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến.

Giá thực tế = Giá xuất kho + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ...) + chi phí chế biến.

* Với VL, CCDC nhận vốn góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên

doanh:

Giá thực tế = Giá đánh giá (giá thoả thuận 2 bên) + chi phí liên quan tiếp nhận.

* Với VL, CCDC được tài trợ, biếu tặng:

Giá thực tế =

Giá tương đương tại

thời điểm nhận được

+

Chi phí tiếp

nhận

* Với VL, CCDC tự gia công, chế biến.

Giá thực tế = Giá thành sản xuất thực tế.

a2- Giá thực tế VL, CCDC xuất kho:

Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, của yêu cầu quản

lý và trình độ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp

sau:

+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:

Theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng được tính theo công thức:

Giá thực tế VL

xuất dùng

=

Số lượng VL

xuất dùng

x

Giá đơn vị

bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:

- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 7 Lớp 6.11

Giá đơn vị liệu nhập trong kỳ

BQ

cả kỳ dự trữ

Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng

thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ

→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:

+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, dễ làm.

+ Nhược: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối

tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.

C2:Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước:

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị BQ

cuối kỳ trước

=

Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Theo phương pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình

quân. Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.

→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:

+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của

VL trong kỳ.

+ Nhược: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả VL kỳ

này.

C3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của

Giá đơn v lần nhập đó ị BQ

sau mỗi lần nhập

=

Số lượng tồn kho trước khi nhập + Số lượng của lần

nhập đó

Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình

quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.

→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:

+ Ưu: Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.

+ Nhược: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 8 Lớp 6.11

+ Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FiFo).

Theo phương pháp này, giả thiết rằng số VL vào nhập trước thì xuất trước,

xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thược tế của từng số hàng

xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước

sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị VL

tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL mua vào sau cùng. Phương pháp này

thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo).

Theo phương pháp này, VL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô

và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).

Khi xuất VL nào sẽ tính theo giá thực tế của VL đó. Do vậy, phương pháp này có

tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và

thường sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại VL hoặc VL sử dụng ổn

định, có tính tách biệt và nhận diện được.

b- Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán:

Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá

hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ

tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

Giá thực tế vật liệu xuất

dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ = Giá hạch toán của vật liệu xuất

dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)

X Hệ số giá

→ Trong đó:

- Giá hạch toán xuất dùng = Số lượng xuất x Đơn giá hạch toán

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ

- Hệ số giá (H) = Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán Vl nhập trong kỳ

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ VL chủ yếu tuỳ

thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để

ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là một "Thủ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế biến NSTP- XK | Siêu Thị PDF