Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Luận văn - Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số
MIỄN PHÍ
Số trang
76
Kích thước
582.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1484

Tài liệu Luận văn - Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn

Phân tích tình hình quản lý chất lượng

ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số

giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm

3

LỜI NÓI ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã tạo ra những cơ hội và

thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự

cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trường quỗc

tế. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm.

Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải giành

thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất

lượng sản phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín

của doanh nghiệp mới được nâng lên.

Với xu hướng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm như

hiện nay công tác quản lý chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến doanh

nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, đưa vấn đề chất lượng lên hàng

đầu từ đó nhận thức một cách đúng đắn về vấn đề quản lý chất lượng, cần phải hiểu rõ

công tác quản lý chất lượng ảnh hưởng như thế nào đối với doanh nghiệp của mình từ

đó lên kế hoạch chất lượng cho doanh nghiệp của mình. Qua quá trình thực tập tại Xí

nghiệp Cơ điện – Vật tư được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo: TS. TRẦN BÍCH

NGỌC cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Tổ chức - Quản trị, Phòng kỹ

thuật và các phòng ban khác đã tạo điều kiện và giúp em nghiên cứu đề tài: “Phân

tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải

pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng

toàn diện nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình từ

đó đạt được mục tiêu của mình đó là giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng lợi thế về

chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp mình. Vì vậy không ngừng nâng cao

và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng là một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm

đối với mỗi doanh nghiệp.

Với nhận thức đó đề tài: Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ

điện – Vật tư nhằm mục đích sau:

 Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về chất lượng và chất lượng sản phẩm.

 Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác quản lý chất lượng

của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương

tại Công ty.

4

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Đồ án đã áp dụng một số phương pháp thống kê, biểu bảng, tổng hợp, phân tích

làm rõ công tác quản lý chất lượng tại Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và sử dụng số liệu

tổng hợp của Phòng Tổ chức – Quản trị, Phòng kỹ thuật và các phòng ban khác của Xí

nghiệp.

Với mục đích như vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.

Phần 2: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm.

Phần 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm cho Xí

nghiệp Cơ điện – Vật tư.

5

PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM.

1.1.1. Khái niệm sản phẩm.

Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm được định nghĩa là “kết

quả của các hoạt động hay các quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi

hoạt động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra vật phẩm vật chất cụ thể và các

dịch vụ.

Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương

ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (soft ware) của

sản phẩm.

Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.

Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý

nghĩa rất lớn.

Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

1.1.2. Phân loại sản phẩm.

Sản phẩm nói chung được chia thành hai nhóm lớn:

Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ lý hoá

nhất định.

Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra do các

hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các loại hoạt động nội bộ

của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay

một dịch vụ có chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong những

điều kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất,

có thể kiểm soát được.

1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.

Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có nhiều

thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:

Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng chính của

sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt

lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó.

Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ

thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.

Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những điều kiện

khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thoả mãn nhu

6

cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung

sai)

Nhóm các thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định trình độ,

những chi phí cần thiết để chế tạo sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ một sản phẩm.

Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lượng hoá, nhưng

chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng. Đó là những

thuộc tính mà thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm người ta mới nhận biết

được chúng như sự thích thú, sang trọng, mỹ quan … Nhóm thuộc tính này có khả

năng làm tăng giá trị của sản phẩm.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.

1.2.1. Khái niệm về chất lượng.

Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể rất khó để định nghĩa đúng

và đầy đủ về chất lượng bởi dưới cái nhìn của các nhà doanh nghiệp, người quản lý,

chuyên gia, người công nhân, người buôn bán thì chất lượng lại được hiểu ở góc độ

của họ.

Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa

chất lượng:”Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với

các yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm

ẩn.

Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc

tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự

việc) khác.

Theo chuyên gia K Ishikawa: Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của thị

trường với chi phí thấp nhất.

Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản

phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước.

Quan niệm của người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng

thường xuyên.

Quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ.

Chất lượng sản phẩm/dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:

(a) Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;

(b) Thể hiện cùng với chi phí;

(c) Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.

Tóm lại: Trong quản lý chất lượng hiện đại việc tiến hành định nghĩa chất lượng

tất yếu phải xuất phát từ góc độ người tiêu dùng. Về phương diện này nhà quản lý chất

lượng nổi tiếng D.Garvin đã định nghĩa chất lượng như sau: “ Chất lượng là tính thích

hợp sử dụng”.

7

Chuyên gia quản lý chất lượng người Mỹ , giáo sư David Garvin đã cụ thể hoá

khái niệm tính thích hợp sử dụng thành 8 yếu tố sau:

Tính năng: Chức năng chủ yếu của sản phẩm đạt được mức độ và đẳng cấp kỹ

thuật.

Tính năng kèm theo: Để khách hàng thấy thuận tiện và thoải mái với chức năng

sản phẩm được tăng cường.

Sự đáng tin cậy: Tính chuẩn xác và xác suất của chức năng quy định hoàn thành

sản phẩm.

Tính thống nhất: Mức độ sản phẩm phù hợp với cuốn sách hướng dẫn sử dụng của

sản phẩm.

Độ bền: Sản phẩm có đạt được xác suất về độ bền sử dụng quy định hay không.

Tính bảo vệ: Sản phẩm có dễ sửa chữa và bảo vệ hay không.

Tính mỹ thuật: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm có sức hấp dẫn và tính nghệ

thuật hay không.

Tính cảm giác: Sản phẩm có mang lại cho người sử dụng mối liên tưởng tốt đẹp

thậm chí là tuyệt vời hay không.

Từ 8 phương diện trên có thể xác định rõ yêu cầu đối với sản phẩm của khách

hàng đồng thời chuyển hoá yêu cầu này thành các tiêu chuẩn của sản phẩm.

1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm bất kỳ nào đó cũng được hình thành qua

nhiều quá trình và theo một trật tự nhất định. Rất nhiều chu trình hình thành nên chất

lượng sản phẩm được nêu ra song đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng

sản phẩm xuất phát từ thị trường trở về với thị trường trong một chu trình khép kín.

Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm.

Trong đó:

(1). Nghiên cứu thị trường: Nhu cầu số lượng, yêu cầu về chất lượng.

(2). Thiết kế sản phẩm: Khi xác định được nhu cầu sẽ tiến hành thiết kế xây dựng

các quy định, quy trình kỹ thuật.

(3). Triển khai: Dây truyền công nghệ, đầu tư, sản xuất thử, dự toán chi phí…

(4). Sản xuất: Chế tạo sản phẩm.

8

1

12 2

11

10

9

8

7

6

5

4

Trước sản 3

xuất

Sản

xuất

Tiêu

dùng

(5) (6) (7). Kiểm tra: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất

lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.

(8). Tổ chức: Dự trữ, bảo quản, vận chuyển…

(9) (10). Bán hàng, hướng dẫn sử dụng, bảo hành …

(11) (12). Theo dõi, lấy ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và lặp lại.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).

* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:

Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lượng đã trở thành ngôn

ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các

doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:

Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh

tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.

Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng

ngày càng cao.

Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường.

Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.

* Tình hình thị trường:

Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự

phát triển chất lượng sản phẩm.

Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào

đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường (nhu cầu càng phong phú,

đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi

hỏi ngày càng cao của khách hàng).

* Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:

Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng

sản phẩm.

Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính

xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm

chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế

tốt hơn, hiện đại hơn.

Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt

hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.

Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện

đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí

sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thoả mãn khách hàng.

* Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:

9

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!