Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn
Một số giải pháp chủ
yếu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông
sản của công ty
VILEXIM
Mục lục
Trang
-1-
Lời nói đầu 3
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản. 4
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 4
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 4
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10
5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16
II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản. 22
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản. 22
2. Đặc điểm thị trường hàng nông sản thế giới 24
3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 26
Chương ii:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM 36
I. Giới thiệu sơ lược về công ty. 36
1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty 36
2. Lịch sử hình thành công ty 36
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 37
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 39
5. Nội dung hoạt động của công ty. 40
II .Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000. 41
1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. 42
2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 45
3. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 48
4. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty 51
5. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. 53
-2-
6. Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường của công ty 59
7. Thị trường tiêu thụ hàng nông sản của công ty 61
8. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 64
III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của
công ty. 65
1. Thành tựu. 65
2. Tồn tại và nguyên nhân 65
Chương III :
Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM trong thời gian tới . 71
I. Định hướng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005. 71
II. Giải pháp và kiến nghị. 71
A. Giải pháp đối với công ty 71
1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và
xúc tiến thương mại 72
2. Lựa chọn thị trường trọng điểm. 73
3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp. 74
4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trường 75
5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh 75
6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu. 77
7. Đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản 79
8. Nâng cao chất lượng người lao động 80
B. Kiến nghị với nhà nước. 80
1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. 80
2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản. 82
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 83
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
-3-
Lời nói đầu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao
động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho người lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy mạnh xuất
khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu
tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông
sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu rất cần
thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu
hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là mặt hàng chính được Công ty XNK với
Lào ( VILEXIM ) hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình.
Trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản công ty đã đạt được những thành công,
song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy,
đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của công ty VILEXIM” đã được chọn để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập.
Đề tài này đã tổng kết được những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân
tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Trên cơ sở đó
đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty.
-4-
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản.
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích
cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động
này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị,
tư liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động
xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham
gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài
hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
-5-
Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là:
vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có
đầy đủ cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển. Mô hình:
Thiếu vốn
Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu
Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu
vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể
đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp.
Ngược lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này
thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát
triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia
này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất
được và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất.
Nhưng một câu hỏi được đặt ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một
lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này
các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
− Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
− Nguồn đầu tư nước ngoài.
− Nguồn vay nợ, viện trợ.
− Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như dịch vụ ngân hàng , du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện nay
thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn
-6-
trong việc huy động được nguồn vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện trợ
và các dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia
phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy
nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ
hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia.
Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thường phải lựa chọn
các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc
gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào,
lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà hoạt động xuất
khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Giả sử trong nền kinh tế thế giới chỉ
có hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép và vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Quốc gia
Hàng hóa
Việt Nam Đài Loan
Thép ( kg/1 công ) 1 6
Vải ( m/1h công ) 4 3
Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép năng suất lao
động của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên trong
ngành sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt
Nam có lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt Nam
chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau
đấy hai nước sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi
bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối
-7-
trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa. Tức là: 6/3 >
Tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài
Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ được lợi 3 mét vải tương đương
với tiết kiệm được một giờ công lao động. Việt Nam sẽ được lợi 18 mét vải
tương đương với tiết kiệm được 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích ở trên cho
thấy hoạt động xuất khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy được lợi
của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Thông thường các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt
hàng có lợi thế của đất nước. Khi lợi nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng ấy
càng lớn thì số người tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do
vậy cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra
trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất
khẩu. VD: khi hoạt động xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự
phát triển của ngành sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực
phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may
phát triển kéo theo ngành trồng bông đay cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập,
nâng cao mức sống và trình độ của người lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lượng lao
động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng
tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao
động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức
quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng
được cải thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế
-8-
Để đánh giá uy tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 điều kiện
đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu
đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là
một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia : Cao
hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và có
thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh
toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu,
hàng hóa của quốc gia được bày bán trên thị trường thế giới, khuyếch trương
tiếng vang và sự hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền
đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư,
hợp tác liên doanh...và làm cho quan hệ giữa các nước trở nên chặt chẽ hơn.
b. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế giới.
Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không
ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới trang
thiết bị... để tự hoàn thiện mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó người lao động trong doanh nghiệp
có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
quản lý của đối tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng
và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp
-9-