Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn
Biện pháp quản lý công tác
sinh viên tại trường Đại học
Kiến trúc Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, GD&ĐT của mỗi quốc
gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy được
vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT – XH và việc phát triển
nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT; Do đó đã có các định hướng và chỉ đạo
đúng đắn phát triển GD&ĐT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời
Đảng ta coi GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi
mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của
đất nước, định hướng GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam.
Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào tạo được nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới, Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm
2
người. Muốn vậy nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên,
đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh mẽ đối với
chất lượng đào tạo của các trường đại học.
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng là một trường Đại học được thành lập
theo quyết định số 270/QĐ – TTg, ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
là một trường tư thục, tọa lạc tại Thành phố Đà Nẵng, một thành phố đang ra
sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng cũng bị tác động
thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Một nhà trường chưa có khu KTX
để sinh viên nội trú, vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú của nhà trường là mối
quan tâm lớn của lãnh đạo nhà trường. Trong những năm qua quản lý công tác
sinh viên của nhà trường đã có những tiến triển nhất định, tuy nhiên, với quy mô
đào tạo ngày một tăng, việc giáo dục SV trong học tập, tu dưỡng rèn luyện, nâng
cao ý thức đạo đức nắm vững kiến thức chuyên môn đòi hỏi hệ thống tổ chức,
đội ngũ, biện pháp quản lý, sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong việc
quản lý SV là những vấn đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện pháp
để giải quyết.
Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong muốn ứng
dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm của bản thân,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, vì
thế, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp Quản lý công tác sinh viên của
phòng công tác sinh viên trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà
Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
3
3.3. Đề xuất các biện pháp Quản lý Công tác sinh viên tại trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
5. Giả thiết khoa học
Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý SV tại trường Đại học Kiến trúc
Đà Nẵng khả thi và phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý của nhà
trường thì công tác quản lý SV của trường sẽ có hiệu quả hơn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác sinh viên của phòng
công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy
chế, quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài nhằm
xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp điều tra qua các phiếu khảo sát; phương pháp xin ý kiến
chuyên gia; phương pháp đàm thoại; phương pháp tổng kết kinh nghiệm
nhằm khảo sát đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng và góp phần đề xuất biện pháp cho vấn đề nghiên
cứu.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thông kê toán học để xử lý kết quả
nghiên cứu.
4
Phương pháp nghiên cứu những báo cáo tổng kết về công tác quản lý
sinh viên để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hoá các cơ sở lý luận Quản lý công tác sinh viên của
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
- Về thực tiễn: Đề xuất các biện quản lý công tác sinh viên của trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho SV.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng Quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời
của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo
dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Là người học, người học
vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng
đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình,
cơ sở vật chất...thì không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người
học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu
trong đó có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Trước đây, phần lớn SV đến học tại các trường Đại học, Cao đẳng hầu
hết đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu về chỗ ở, đặc biệt là đối
với các trường Đại học, cao đẳng ngoài công lập không có ký túc xá sinh
viên, hầu hết là ở ngoại trú, trong khi đó các cơ sở GD đại học, cao đẳng
quy mô đào tạo của các nhà trường Cao đẳng, Đại học trong những năm
gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về quản lý sinh SV
ngoại trú ít được đề cập.
Đối với trường Đại học, quy chế trường đại học tư thục đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số
42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy chế học, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và Thông tư 27/2009/TT –
BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc
6
tổ chức quản lý sinh viên ngoại trú hệ chính quy, quyền và nghĩa vụ của
học sinh, sinh viên trong các khâu liên quan đến việc tạm trú sinh hoạt, học
tập tại địa phương nới trường đóng trên địa bàn.
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng cũng gặp phải vấn đề khó khăn
trong công tác quản lý sinh viên như các trường đại học, cao đẳng khác trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trước đặc thù một trường Đại học không có
khu nội trú, 100% sinh viên của trường đều ở ngoại trú, đội ngũ cán bộ làm
công tác sinh viên còn thiếu, chưa có kinh nghiệm trong quản lý sinh viên.
Đây là vấn đề đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý sinh viên. Do vậy
tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học
Kiến trúc Đà Nẵng” làm đề tại nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ
khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết với
nhau thành nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể
đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm chống lại sự
tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện một
loạt các mối quan hệ: Quan hệ con người với con người, giữa con
người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người
với chính bản thân con người. Trong quá trình đó đã xuất hiện
một số người có năng lực chi phối được người khác, cũng như
điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm,
điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, hoạt động
quản lý xuất hiện từ rất sớm như một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung và nó tồn
tại, phát triển cho đến ngày nay.
7
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng ” [11,tr.480].
Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được
mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình
thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục
đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [21,tr. 33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ
khác nhau cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[10,tr. 1].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt
Nam trong cuốn “Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí... cho rằng:
“Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục
tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [3,tr.176]. Quản
lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”.
“Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định của hệ. “Lý” là sửa
8
sang, sắp xếp, đổi mới, tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà
không phát triển tất yếu sẽ suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn
định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự
suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc
“quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy
nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ
chức, đổi mới mà không đạt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát
triển của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý”
trong lý phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động.
Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả mong muốn
tương tác giữa các yếu tố bên trong với các nhân tố bên ngoài.
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và
ngoài nước, tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song
có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và tận dụng tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến
mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó
là những tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu
khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các
mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ và khách thể quản
lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo,
tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã
quan sát được, những tri thức đã được đúc kết nhằm tác động một
cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực, mỗi một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh
tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về
quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm cho
9
hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả
thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều
vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp.... đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất,
bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng được
quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc
nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải
luôn luôn mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản
lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình huống cụ thể cho phù
hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
* Các chức năng quản lý
+ Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động).
+ Tổ chức, chỉ đạo: Phân công công việc, sắp xếp con người,
điều hành cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định).
+ Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản
lý, cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai
chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu
nhận) [26,t r.2].
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với
nhau, đó là: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra
đánh giá, trong đó thông tin là trung tâm của quản lý.
Bên cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều
vấn đề liên quan khác như: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh
giá, thông tin phản hồi, ra quyết định... Các chức năng cơ bản của
quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất, không được coi nhẹ
10
một chức năng nào. Để các chức năng của quản lý vận hành có
hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các
chức năng của quản lý thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu
thập thông tin; phân tích thông tin và ra quyết định quản lý cho
đúng đắn. Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động
quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp
theo.
1.2.1.2. Phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra. Trong
quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh
vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi. Phương
pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tùy theo từng tình huống
cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các
phương pháp với nhau.
- Phương pháp thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ để tác
động đến nhận thức của con người.
- Phương pháp kinh tế: là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng thông qua các lợi ích kinh tế.
- Phương pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của
chủ thể tới đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính.
- Phương pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động
đến đối tượng thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng.
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó
là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các
thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ
11