Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu LUẬN VĂN: Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LUẬN VĂN:
Báo cáo kế toán tổng hợp tại
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà
- Kotobuki
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên con đường tăng trưởng và phát triển theo định
hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lớ của Nhà nước. Sự tất yếu của nền kinh tế thị
trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp sản xuất phải cạnh tranh và khụng ngừng lớn
mạnh. Hơn nữa, nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là cơ
hội lớn để các doanh nghiệp phát triển trong nước vươn ra tầm thế giới, đồng thời
đó cũng là một thị trường cú nhiều thử thỏch. Chớnh vỡ vậy, để thực hiện được mục
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hũa nhiều biện
phỏp quản lớ đối với tất cả các khâu trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó hoạch toán kế toán- một công cụ quản lí chủ
chốt trong hệ thống các công cụ quản lí của doanh nghiệp, càng khẳng định được vị
trí và vai trũ của nú. Kế toỏn thụng qua chức năng của mỡnh để cung cấp các thông
tin cần thiết cho việc quản lí và điều hành của lónh đạo doanh nghiệp.
Hạch toỏn kế toỏn cũng là một nhu cầu khỏch quan của bản thõn quỏ trỡnh sản
xuất cũng như của xó hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả hỡnh thỏi xó hội
khỏc nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xó hội. Thật vậy một nền
sản xuất với quy mụ ngày càng lớn, với trỡnh độ xó hội hoỏ và sức phỏt triển sản
xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phỏt sinh, vỡ vậy khụng thể tăng
cường hạch toán kế toán về mọi mặt.
Hạch toỏn kế toỏn cú ý nghĩa rất quan trọng đối với Nhà Nước, để điều hành
quản lý nền kinh tế quốc dõn. Hạch toỏn kế toỏn là một hệ thống điều tra quan sát,
đo lường ghi chép các quá trỡnh kinh tế nhằm quản lý cỏc quỏ trỡnh đó ngày một
chặt chẽ hơn.
Đề tài: “Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà -
Kotobuki”.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan chung về Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Phần II: Thực trạng hạch toán tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki.
Phần III: Một số nhận xét, và giả pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tai
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki.
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH
HẢI HÀ – KOTOBUKI
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki được thành lập ngày 24/12/1992
theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 489 – GP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư với các chưc năng chủ yếu là sản xuất hinh doanh bánh kẹo.
Tên giao dịch : Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki.
Tên tiếng Anh : Joint venture of Hai Ha – Kotobuki company.
Trụ sở chính : 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại : 0438631764 Fax : 8448632501co
Website : www.haiha – kotobuki.com.vn
Mó số thuế : 01001914-1
Số tài khoản : 701A.00009 tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Thanh Xuân 275 Nguyễn Trói – Thanh Xuân – Hà Nội.
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki là một dự án giữa công ty bánh
kẹo Hải Hà (một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, nay là Bộ
Công thương) với Tập đoàn Kotobuki (Nhật Bản). Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển
của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời với quy mô nhỏ, lao động thủ
công, đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của công ty. Năm 1966
Viện thực phẩm đó lấy nơi đây làm cơ sở sản xuất và thực nghiệm các đề tài thực
phẩm để phổ biến cho các địa phương, sản xuất nhằm giải quyết gậu cần tại chỗ từ
đó theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đổi tên thành Nhà máy thực
nghiệm thưc phẩm Hải Hà.
Tháng 6/1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực phẩm, nhà máy tiếp nhận
phân xưởng kẹo Hải Châu và mang tên mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1981 – 1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy, từ giai
đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới hóa sang sản xuất cơ giới hóa. Nhà máy
sản xuất ra nhiều loai bánh kẹo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và có sản
lượng xuất khẩu. Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuẩt trong thời kỳ mới, từ năm 1987
nhà máy một lần nữa đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.
Đến năm 1992, Nhà nước tiến hành chính sách mở cửa, khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Với tiềm lực mạnh, thị trường mở cùng với
môi trường kinh doanh thuận lợi đó thỳc đẩy công ty liên doanh với Tập đoàn mạnh
của nước ngoài là Tập đoàn Kotobuki để tăng cường năng lực sản xuất và doanh
thu. Cơ cấu vốn vốn góp của công ty như sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn góp của công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki
Chỉ tiêu Giá trị vốn góp USD) Tỷ lệ (%)
A. Bên Hải Hà – Việt Nam
- Giá trị quyền cử dụng đất
- Máy móc, thiết bị, nhà xưởng
1.175.000
300.000
875.000
29
B. Bên Tập đoàn Kotobuki – Nhật Bản
- Tiền mặt
- Máy móc, thiết bị
2.876.700
1.254.000
1.622.700
71
Nguồn: Phũng tài vụ cụng ty
Ngày 01/05/1993 Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki chính thứ đi
vào hoạt động với 4 dây chuyền: kẹo cứng, snack chiên, snach nổ, bánh tươi. Tuy
nhiên, chỉ có dây chuyền sản xuất kẹo cứng mang lại hiệu quả các dây chuyền khác
phải khai thác cầm chừng vỡ vừa sản xuất vừa nghiờn cứu ỏp dụng mỏy móc.
Năm 1994 công ty nhập thêm dây chuyền bánh Cookies. Hoạt động kinh
doanh của công ty đó dần đi vào ổn định. Công suất tăng, thị trường mở rộng đac
tăng doanh thu lên đáng kể (38 tỷ đồng). Năm 1995 Công ty đưa tiếp dây chuyền
sản xuất kẹo cao su vè kẹo Socola vào sản xuất. Các dây chuyền khác tiếp tục được
cải thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Trong thời kỳ này
Công ty tăng cường đầu tư nhập máy móc,thiết bị, công nghệ mới của Nhật Bản,
Đức, Hà Lan…để mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 1996 Công ty đó tiếp tục nhập
thêm dây chuyền sản xuất kẹo que, kẹo không đường, dây chuyền sản xuất đường
isomalt. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, năng suất lao
động được nâng cao, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường.
Đến nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm bánh kẹo mới, xong sản
phẩm của công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki vẫn có được chỗ đứng tốt
trên thị trường bởi sự phong phú về sản phẩm, mẫu mó đẹp, giá cả phù hợp…
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cụng ty
1.2.1. Mụ hỡnh tổ chức quản lý
Bộ mỏy quản lý của cụng ty kết hợp giữa mụ hỡnh nhõn tố nhằm làm tỏch bạch
giữa sản xuất và kinh doanh, gắn liền giữa trỏch nhiệm và quyền hạn, giảm bớt
quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo chỉ đạo tập trung. Đây là mô hỡnh sáng tạo theo
phong cỏch Nhật Bản kết hợp với mụ hỡnh Việt Nam vỡ thế cơ cấu này rất phù hợp
với tầm quy mô của Công ty.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phũng ban
Hội đồng quản trị: Là cơ quan lónh đạo tối cao của Công ty, có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng trong tổ chức hoạt động của Công ty như: phương
hướng hoạt động, kế haọch kinh doanh, lónh đạo cán bộ các phũng ban theo nguyờn
tắc nhất trớ, cú quyền nhõn danh Cụng ty thực hiện cơ chế lónh đạo tập thể, quyết
định cơ cấu tổ chức của Công ty như: bổ nhiệm, miễn nhiệm…,quyết định mức
lương hợp lý cho người lao động và cho các cầp dưới quyền. Hội đồng quản trị họp
ít nhất mỗi quý và cú thể họp bất thường.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị đề ra để điều hành các hoạt
động thường ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt
động của Công ty. Là người nắm giữ quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ huy
điều hành toàn bộ các hoạt động của Công ty môt cách trực tiếp qua phó tổng giám
đốc và các phũng ban nghiệp vụ.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Chi
nhánh
TP.HC
M
Phó tổng giám đốc
Quản đốc
phân xưởng
Chi
nhỏnh
TP.Hải
Phũng
VP
cửa
hàng
VP
Công
ty
Phũng
tài
chớnh
kế
toỏn
Phũng
kinh
doanh
Phũng
kỹ thuật
Phũng
vật tư
Tổ
sản
xuất
Snack
Tổ
sản
xuất
kẹo
cao su
Tổ
sản
xuất
Isomalt
Tổ
sản
xuất
bánh
tươi
Tổ
sản
xuất
kẹo
cứng
Tổ
sản
xuất
kẹo
que
Tổ
sản
xuất
socola
Tổ
sản
xuất
Cookiese
Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc và tham mưu cho tổng giám đốc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ mà tổng giám đốc ủy quyền, trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất
của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty về
hoạt động của bộ phận phân xưởng.
Giám đốc chi nhánh: Phụ trách việc sản xuất kinh doanh tại cỏc chi nhỏnh, chịu
trỏch nhiệm về tỡnh hỡnh và kết quẩn xuất kinh doanh trước Hội đồng quản trị,
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc
Phũng kinh doanh: Đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường,
tiêu thụ sản phẩm, marketing, phối hợp trực tiếp với phũng kỹ thuật trong việc phỏt
triển sản phẩm mới đồng thời phối hợp với cỏc phũng ban khỏc trong việc làm kế
hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phũng kỹ thuật: cú nhiệm vụ kiểm tra theo dừi cỏc thong số kỹ thuật của các
loại bánh kẹo sản xuất ra, đảm nhận việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản
xuất và đổi mới công nghệ, phối hợp với phũng kinh doanh trong việc ra cỏc sản
phẩm mới và phối hợp với cỏc phũng ban khỏc trong việc lờn kế hoạch sản xuất.
Phũng vật tư: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất đồng thời phối hợp với các phũng ban khỏc để xây dựng toàn
bộ kế hoạch năm cho toàn Công ty.
Phũng tài chớnh kế toỏn: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty,
theo dừi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới mọi hỡnh thức giỏ trị
để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, phân tích kết quả kinh doanh, phân
phối nguồn thu nhập, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí với Nhà nước, cung cấp các
thong tin để lónh đạo Công ty đưa ra được những quyết định xác thực hơn.
Văn phũng Cụng ty: thực hiện cỏc thủ tục hành chớnh và lưu giữ các tài liệu
của Công ty . Ngoài ra văn phũng cũng là nơi chịu trách nhiệm hoạch định nguồn
nhân lực, tuyển chọn, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các
chế độ với các quy định pháp luật.
Văn phũng của hàng: Chịu trỏch nhiệm phõn phối đến tận tay người tiêu dùng
những sản phẩm của Công ty đặc biệt là sản phẩm bánh tươi. Phối hợp với phũng
ban kinh doanh trong việc cung cấp cỏc thông tin thị trường.
Quản đốc phân xưởng: Có chức năng phụ trách bố trí nhân sự trong phân
xưởng, điều phối cân đối dây chuyền sản xuất, điều độ sản xuất, có trỡnh độ quản
trị tác nghiệp giữa các tổ sản xuất; chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc; phối
hợp hoạt động giữa các phũng ban lờn kế hoạch sản xuất.
1.3 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Khi sản xuất, điều mà Công ty quan tâm nhất là sản phẩm của Công ty cung
ứng ra có được thị trường chấp nhận hay không. Chi khi các sản phẩm của Công ty
được thị trường chấp nhận thỡ Cụng ty mới cú cơ sở để xác định lên các yếu tố
khác. Công ty đó tạo cho sản phẩm bỏnh kẹo của mỡnh cú hương vị riêng, không
giống với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và đó được thị trường chấp nhận.
Hiên tại Công ty đang cung cấp cho thị trường sản phẩm bánh kẹo với trên 80
chủng loại. Ngoài một số sản phẩm truyền thống của Công ty như: kẹo cứng, bánh
tươi, snack cũn cú một số sản phẩm mới như: kẹo que, isomalt, đặc biệt sản phẩm
bánh tươi và socola của Công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng và được tiêu
thụ với số lượng lớn.
So với nhiều công ty sản xuất bánh kẹo khác trên thị trường hiện nay thỡ danh
mục cỏc sản phẩm của cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà – kotobuki được đánh giá
là phong phú và đa dạng. Công ty luôn nỗ lực để đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng một cách tốt nhất bằng việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh và phong
phú các loại sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 2: Danh mục sản phẩm của Công ty
STT Tên nhóm sản phẩm Chủng loại bánh
1 Kẹo cứng Dâu, dứa, cam, sôcôla, cafe, xoài, nhân me, nhân
tổng hợp,…
2 Kẹo dẻo Cam, Chuối, khoai môn, cafe, ca cao,cuốn cafe,
cuốn cam tươi, …
3 Kẹo que (lollipop) Lollipop túi 12 que và 6 que, hộp 35 que,
lollipop rổ,…
4 Kẹo Sôcôla 12 thanh và 6 thanh, 12 con giống, que con
giống, figchoco galóy, star, sụcụla thanh 50g,
love, mini, cúmó, finét,..
5 Kẹo cao su Bạc hà, quế, ôkibol, chanh, dâu hộp, ….
6 Isomalt Sakura, kẹo bông tuyết, con giống, cheeroto, kẹo
kidkid, kẹo không đường, giảm béo, …
7 Snack chiên Tụm 25 g, tụm 15g, cua 15g, bũ 15g, mực 15g,
khoai tõy,…
8 Snack nổ Bũ nướng 60g, snack cá, gà nấm 40g, snack sữa
dừa, sữa nổ, caramenlnogoo,…
9 Cookies Hép sắt 400g, present, best, tài lộc, phúc lộc,
super, deluxe, bơ khay, new year,…
10 Bánh tươi Bánh sinh nhật, bánh cứới, gatô sữa chua, khoai,
bánh cắt kẩn, caramen, bỏnh mỡ, sandwick,…
_ Sản phẩm kẹo cứng: Là sản phẩm truyền thống của các công ty bánh kẹo nói
chung và của Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki nói riêng. Sản phẩm
kẹo cứng được đưa vào sản xuất ngay từ giai đoạn đầu hoạt động, chủ yếu là các
loại kẹo cứng có nhân, so với ban đầu thỡ hiện nay sản phẩm này đó cú thêm nhiều
loại mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm này nhằm vào thị
trường chính là người tiêu dùng cú thu nhập thấp và trung bỡnh, tập chung chủ yếu
ở nụng thụn và cỏc khu vực miền trung. Đó là khách hàng tiềm năng mà Công ty
cần khai thác bởi họ chiếm tới 70% dân số của cả nước. Hiện nay doanh thu của
loại sản phẩm này chiếm khoảng hơn 50% tổng doanh thu của toàn Công ty.
_ Kẹo dẻo và kẹo que: Là loại sản phẩm kẹo danh riêng cho trẻ em nên Công ty
đó
nghiên cứu đưa ra thị trường những sản phẩm có mẫu mó đẹp, hỡnh thự ngộ nghĩnh
để kích thích trí tũ mũ và tớnh hiếu động của trẻ. Mặc dù vậy trong những dũng sản
phẩm này vẫn chưa thực sự nổi bật so với đối thủ cạnh tranh. Thời gian gần đây do
xu hướng tiêu dùng của khách hàng nên Công ty đó sản xuất ra một số loại sản
phẩm kẹo dẻo, kẹo que khụng đường và ít đường dành cho người ăn kiêng và người
có bệnh tiểu đường.
_ Kẹo sôcôla: Là loại sản phẩm mà Công ty nhằm vào thị trương người tiêu
dùng
co thu nhập từ trung bỡnh khỏ đến thu nhập cao tại các thành phố lớn – nơi tập
trung đông dân cư, đặc biệt là thanh thiếu niên vào các dip lễ sinh nhật, ngày
valentine…Chất lượng và mẫu mó cỏc sản phẩm kẹo sụcụla khụng thua kộm nhiều
so với sụcụla ngoại nhập. Tuy nhiờn, do tõm lý người tiêu dùng vẫn chuộng sôcôla
ngoại nên doanh số của sản phẩm này vẫn con ở mức khiêm tốn.
_ Kẹo cao su: Sản phẩm này sản xuất ra chủ yếu để phục vụ lứa tuổi thanh thiếu
niên. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm này chủ yếu mụ phỏng theo cỏc
loại kẹo cao su của cỏc hóng đi trước (như mô phỏng theo hỡnh thức, mựi vị của
kẹo Singum Doublemimt) nờn khụng gõy được ấn tượng mạnh mẽ với người tiêu
dùng đang là đặc trưng của xu hướng tiêu dùng bánh kẹo hiện nay.
_Snack (bim bim): Là sản phẩm mà Công ty đưa vào sản xuất ngay từ những
ngày
đầu đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, sản phẩm này bán rất chạy vỡ đó là
sản phẩm tiên phong trên thị trường bánh Snack, đồng thời với những hỡnh thự ngộ
nghĩnh mà Công ty gọi tên sản phẩm là bim bim. Từ đó khái niệm bim bim quen
thuộc xuất hiện trên thị trường
_ Bánh Cookies: Với chủng loại phong phú, kiểu dáng đa dạng, sản phẩm có
nhiều
mức giá, bánh cookies đó phục vụ được mọi đối tượng và mọi nhu cầu của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, so với hàng ngoại nhập thỡ sản phẩm của Cụng ty cũn yếu thế
hơn nên doanh số mới chỉ dừng lại ở 7%.
_ Bánh tươi: Đây là dũng sản phẩm mang đặc trưng riêng biệt và là thế mạnh
của
Công ty, sản lượng không ngừng tăng nhanh hàng năm, hiện nay sản phẩm này
chiếm doanh số tương đối cao của Công ty. Sản phẩm này được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại nhất của í và bớ quyết làm bỏnh của nghệ nhõn đến từ Nhật Bản
nên chất lượng rất cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên được người tiêu
dùng ưa chuộng và tin tưởng. Sản phẩm luôn được thay đổi mẫu mó mới, đẹp và
sang trọng với nhiều mùi vị đặc trưng, hấp dẫn. Đối tượng chính của sản phẩm này
là người tiêu dùng có thu nhập cao, chủ yếu là thị trường Hà Nội và Hải Phũng.
Hiện nay, sản phẩm này cũng đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt cảu nhiều
hóng bánh tươi như: Kinh Đô, Mess, Bánh ngọt Pháp và của nhiều hóng bánh ngọt
tư nhân khác.
1.3.2 Đặc điểm về quy trỡnh tổ chức sản xuõt kinh doanh của Cụng ty
Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tại Cụng ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên
tục,
khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí.
Đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được
hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi
tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản
xuất thường ngắn, nhanh nhất là 5-10 phút, dài nhất là 3-4 giờ. Dưới đây là cỏc quy
trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kẹo của Cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà –
Kotobuki:
Sơ đồ 1: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo mềm
Nguyênliệu Hũa đường Nấu
Làm nguội
Lên máy cân
Lên máy
cắt
Lăn côn
Máy cuốn
(vuốt)
Máy gói tự động
Đóng túi
Đóng túi
Gói thủ công
Sàng rung
Sơ đồ 2: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo cứng
Sơ đồ 3: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh Cookies
Sơ đồ 4: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kem xốp
1.3.3 Đặc điểm về khách hàng và thị trường của Công ty
Thị trường của Công ty hướng vào mọi tầng lớp nhân dân trong xó hội
nhưng
Tạo vỏ
bánh
Nương vỏ
bánh
Phết
kem
Tạo kem Bao gói
Máy cắt
thanh
Nguyên liệu Nhào trộn Tạo hỡnh
Đóng gói Làm nguội Nướng bàn điện
Nguyên
liệu
Hũa
đường
Nấu
Máy
lăn
côn
Máy
vuốt
Đóng túi
Lọc Đảo
trộn
Làm
nguội
Quật
kẹo
Gói
tay
Gói
máy