Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

TÁC ĐỘNG XUẤT XỨ QUỐC GIA ĐẾN HÀNH VI CÁ NHÂN TRONG QUYẾT ĐỊNH MUA ÔTÔ DU LỊCH NHẬT BẢN LẮP RÁP TẠI
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG XUẤT XỨ QUỐC GIA ĐẾN HÀNH VI
CÁ NHÂN TRONG QUYẾT ĐỊNH MUA ÔTÔ DU LỊCH
NHẬT BẢN LẮP RÁP TẠI VIỆT NAM VÀ NHẬP KHẨU
TỪ NHẬT BẢN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS BÙI THANH HUÂN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: DƯƠNG HẠNH TIÊN
LỚP: 33K01.2
ĐÀ NẴNG, 1/2011
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động quốc tế,
thông qua xu hướng các doanh nghiệp mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình ra nhiều nước thông qua nhiều phương thức thâm nhập thị trường. Ngành ôtô thế giới
cũng không phải là ngoại lệ. Thực vậy, tại thị trường ôtô Việt Nam, người tiêu dùng có thể
chọn lựa giữa ôtô liên doanh lắp ráp hoặc ôtô nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau trên
giới. Vấn đề đặt ra ở đây là liệu người tiêu dùng Việt Nam có sự phân biệt về ôtô lắp ráp
trong nước và ôtô nhập khẩu, và nếu có thì điều này sẽ tác động đến ý định mua ôtô của họ
như thế nào. Đây không chỉ là vấn đề được dư luận quan tâm mà còn là vấn đề có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, lắp ráp, kinh doanh
ôtô trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt với ôtô nhập
khẩu.
Nhiều nghiên cứu trước đây ở các quốc gia trên thế giới đã chỉ ra mối quan hệ giữa
xuất xứ quốc gia và thái độ cũng như hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Vì vậy, nghiên cứu mong muốn vận dụng những mô hình trước đây của các nhà nghiên cứu
để giải thích cho tác động của xuất xứ quốc gia đối với sự lựa chọn ôtô của người tiêu dùng
tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian không cho phép, nghiên cứu chỉ
lựa chọn thị trường Đà Nẵng làm đại diện cho thị trường cả nước, và nghiên cứu được thực
hiện đối với xe ôtô nhãn hiệu Nhật Bản lắp ráp tại Việt Nam và nhập khẩu từ Nhật Bản
thay vì nghiên cứu đầy đủ cho nhiều loại xe khác trên thị trường ôtô. Vì những lý do kể
trên, người nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Tác động xuất xứ quốc gia đến hành vi cá nhân
trong quyết định mua ôtô Nhật Bản lắp ráp tại Việt Nam và nhập khẩu từ Nhật Bản”
Trên cơ sở tham khảo tài liệu là các nghiên cứu trước đây, mô hình nghiên cứu được
đưa ra cùng với các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình. Sau khi tham
khảo ý kiến chuyên gia, thang đo được điều chỉnh sơ bộ và tiến hành nghiên cứu định
lượng chính thức với mẫu gồm 200 khách hàng cá nhân đối với sản phẩm ôtô nhãn hiệu
2
Nhật Bản trên thị trường Đà Nẵng để kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết
nghiên cứu.
Kết quả kiểm nghiệm mô hình nghiên cứu cho thấy, mô hình ban đầu có sự thay đổi
về biến tiềm ẩn và kết quả là, có ba yếu tố thuộc về ấn tượng xuất xứ: đó là sự khác biệt về
ấn tượng xuất xứ-quốc gia, sự khác biệt về chất lượng lao động và sự khác biệt về chất
lượng lao động ảnh hưởng đến sự khác biệt về thái độ của khách hàng đối với ôtô xuất xứ
từ hai quốc gia Nhật Bản và Việt Nam. Nghiên cứu đưa đến kết luận rằng thái độ của người
tiêu dùng không giải thích được cho ý định hành vi của họ đối với sản phẩm ôtô. Hơn nữa,
nghiên cứu còn rút ra một số điều quan trọng về sự phân biệt của người tiêu dùng về xuất
xứ quốc gia Nhật Bản và Việt Nam, về đánh giá sản phẩm ôtô xuất xứ Nhật Bản và xuất xứ
Việt Nam, cũng như những nhận định và ý định mua của họ đối với hai loại xe này. Tiếp
theo, nghiên cứu này chỉ ra rằng các yếu tố kinh nghiệm sử dụng xe, và thu nhập có ảnh
hưởng nhất định đến thái độ và ý định hành vi của khách hàng cá nhân.
Các kết quả nghiên cứu cho phép doanh nghiệp hiểu biết hơn nữa về vai trò của ấn
tượng xuất xứ quốc gia đối với thái độ và hành vi mua xe ôtô của khách hàng cá nhân.
Thêm vào đó, việc nắm bắt những nhận định của người tiêu dùng Việt Nam về hình ảnh
của quốc gia sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng một chiến lược lâu dài về
hình ảnh và thương hiệu Việt Nam để nâng cao địa vị của quốc gia trong mắt không chỉ
khách hàng nội địa mà còn đối với khách hàng quốc tế.
Bố cục của luận văn bao quát những nội dung được nêu ở trên, ngoài lời mở đầu và
kết luận, kết cấu của luận văn gồm năm chương chính như sau:
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Tiến trình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Một số kiến nghị, hạn chế, và hướng nghiên cứu tiếp theo
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo-thạc sĩ Bùi Thanh Huân đã
giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình em thực hiện luận văn. Đồng thời, em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến các anh, chị công tác tại Đại lý ôtô Honda Đà Nẵng- đơn vị mà em thực tập
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời mở đầu i
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các mô hình, đồ thị vii
Danh mục các bảng biểu viii
3.4 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................................................... 44
3.6.1 Mã hóa dữ liệu ................................................................................................................. 46
3.6.2 Nhập liệu và phân tích ..................................................................................................... 49
3.7 Kết luận chương 3 ....................................................................................................................... 49
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................................................ 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 51
4.1 Các số liệu thống kê mô tả .......................................................................................................... 51
4.1.2 Mô tả các thang đo ........................................................................................................... 52
4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo biến số .................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A – THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG ÔTÔ
PHỤ LỤC B – BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC C – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CHI TIẾT
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
Diễn giải
VN Việt Nam
NB Nhật Bản
CKD Xe ôtô lắp ráp trong nước (Completely-knocked down)
CBU Xe ôtô nhập khẩu nguyên chiếc (Completely built up)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of Southeast Asian
Nations)
AFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
CEPT Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung ASEAN
(Common Effective Preferentical On Tariffs)
ACFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ASEAN – China Free
Trade agreement)
AKFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (ASEAN – Korea Free
Trade agreement)
USD Đô la Mỹ (United States Dollar)
DN Doanh nghiệp
TPB Lý thuyết hành vi dự định (Totally Planned Behaviour)
ML Phương pháp ước lượng Maximum Likelihood
5
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, ĐỒ THỊ
Số hiệu Nội dung Trang
Hình 1.1 Biểu đồ dung lượng thị trường ô tô ASEAN 1
Hình 1.2 Biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm và dự báo 2010-2025 2
Hình 1.3 Dự báo thị trường năm 2015-2025 3
Hình 1.4 Dự báo về thời kì bùng nổ ô tô 4
Hình 1.5 Lộ trình cắt giảm thuế theo cam kết CEPT 9
Hình 1.6 Cơ cấu chi phí xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu 9
Hình 2.1 Mô hình của Bagozzi (1989) 17
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Gerald Haubl (1996). 18
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Knight và cộng sự 19
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu cơ sở 23
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất 24
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu 28
Hình 4.1 Mô hình chung hiệu chỉnh 38
Hình 4.2 Mô hình đối với người chưa sử dụng ô tô 39
Hình 4.3 Mô hình kiểm nghiệm 42
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu Nội dung Trang
Bảng 1.1 Kim ngạch nhập khẩu ô tô năm 2009 7
Bảng 3.1 Thang đo Likert 5 điểm 30
Bảng 3.2 Thang đo về ấn tượng xuất xứ-con người 31
Bảng 3.3 Thang đo về ấn tượng xuất xứ-quốc gia 32
Bảng 3.4 Thang đo đánh giá về nền công nghiệp ô tô 32
Bảng 3.5 Các biến về sản phẩm ô tô tác động đến quyết định mua của khách
hàng
33
Bảng 3.6 Thang đo đánh giá về sản phẩm ô tô 34
Bảng 3.7 Mã hoá dữ liệu bảng câu hỏi 39
Bảng 4.1 Mô tả mẫu theo giới tính, độ tuổi và thu nhập 42
Bảng 4.2 Mô tả mẫu theo kinh nghiệm và ý định mua ô tô nhãn hiệu Nhật Bản 43
Bảng 4.3 Ấn tượng xuất xứ-con người 44
Bảng 4.4 Ấn tượng xuất xứ- quốc gia 45
Bảng 4.5 Đánh giá nền công nghiệp ô tô 46
Bảng 4.6 Thái độ và ý định hành vi 47
Bảng 4.7 Phân bố giá trị các biến sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ-quốc gia 49
Bảng 4.8 Phân bố giá trị các biến sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ-quốc gia 50
Bảng 4.9 Phân bố giá trị các biến sự khác biệt về đánh giá nền công nghiệp ô tô 51
Bảng 4.10 Phân bố giá trị các biến sự khác biệt về thái độ và hành vi 52
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định T cho các cặp biến quan sát 53
Bảng 4.12 Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu 55
Bảng 4.13 Kết quả EFA cho toàn bộ thang đo 56
Bảng 4.14 Kết quả Cronbach Alpha cho toàn bộ thang đo sau khi hiệu chỉnh 57
Bảng 4.15 Các thành phần trong mô hình nghiên cứu 57
CHƯƠNG 1
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Thị trường ôtô Việt Nam
Làn sóng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã lan truyền mạnh mẽ đến nền kinh
tế Việt Nam sau cột mốc 11/1/2007 với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Hội nhập đồng
nghĩa với việc mở rộng sân chơi ra toàn cầu cho các doanh nghiệp trong nước - họ sẽ đối
mặt với những thách thức lớn hơn khi mà những cam kết WTO cho phép nhiều doanh
nghiệp nước ngoài lấn sân vào thị trường nội địa. Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam cũng
không nằm ngoài qui luật đó, vì vậy, việc tìm hiểu thấu đáo về thị trường ôtô trong nước
trong bối cảnh hội nhập với sự cạnh tranh giữa xe nhập khẩu nguyên chiếc và xe lắp ráp
trong nước đang là vấn đề được dư luận quan tâm.
1.1.1 Tổng quan về thị trường ôtô Việt Nam
Hình 1.1 Biểu đồ dung lượng thị trường ôtô ASEAN
1999 2003 2004 2005 2006 2007 2008
7,000 43,000 44,500 43,000 40,900
80,000
74,000 110,200
92,300 99,000 88,000 97,000 103,000 124,500
94,000
218,000
288,600 355,000
405,000
533,000
481,000
483,000
587,500
534,000
552,300
703,000
682,000
650,000
615,000
603,800
548,000
460,000
400,000
319,000
490,800
Thailand
Indonesia
Malaisia
Philipines
Vietnam
(Nguồn: Hội thảo về xe du lịch-2009)
Biểu đồ trên so sánh dung lượng thị trường ôtô Việt Nam so với các quốc gia trong
cùng khu vực ASEAN. Có thể dễ dàng nhận ra rằng, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam còn
khá “non trẻ” khi mà doanh số bán chỉ đạt 110.200 chiếc trong năm 2008 và doanh số bán
bình quân cho 1 mẫu xe là rất thấp, chỉ 100 chiếc. Đến nay, số lượng xe ôtô ở Việt Nam
mới chỉ đạt 8 xe/1.000 dân, trong khi ở Trung Quốc là 24 xe/1.000 dân; Thái Lan 152
xe/1.000 dân; Hàn Quốc 228 xe/1.000 dân; Mỹ 682 xe/1.000 dân... Ngoài ra, nhu cầu ôtô ở
8
71996
77635 83106
90845
96456 101856
106357
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025
don vi: 1000 nguoi
Việt Nam cũng chưa cao do cơ sở hạ tầng yếu kém. Tính đến hết năm 2000, hệ thống
đường bộ Việt Nam có 210.447 km, trong đó 169.005 km là đường nông thôn và chỉ có
3.211 km đường đô thị. Phần lớn lòng đường hẹp, chất lượng xấu. Diện tích dành cho giao
thông tĩnh trong các đô thị (bãi đỗ xe, nhà đỗ xe) quá ít ỏi, chỉ có 0.7%, trong khi ở các đô
thị hiện đại là 5-7%. Quan trọng hơn, chính sách thuế đối với mặt hàng ôtô làm cho giá xe
ôtô của các liên doanh gấp 1.5 - 2 lần so với Thái Lan và 2.7 lần so với Nhật Bản, nên làm
sức mua trong nước giảm đáng kể. Tuy nhiên, thị trường ôtô Việt Nam cũng là một thị
trường đầy tiềm năng bởi một số lý do sau:
(a) Dân số
Hình 1.2 Biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm và dự báo 2010-2025
(Nguồn: Tổng cục dân số)
Hiện nay dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và sẽ đạt hơn 100 triệu dân vào
năm 2020, với một tỉ lệ dân số trẻ rất lớn. Điều này cho thấy dung lượng thị trường tiềm
năng là rất lớn.
(b) Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam được thể hiện qua kịch
bản chọn với dự tính là GDP năm 2020 phấn đấu cao gấp 4 lần mức của năm 2000. Để đạt
được mục tiêu này, tốc độ tăng trưởng bình quân GDP trong suốt giai đoạn 2001-2020 phải
đạt 7.2%/năm. Với tốc độ tăng như vậy, GDP trên đầu người sau 20 năm sẽ tăng khoảng
3.3-3.6 lần với mức tăng dân số kiềm chế ở khoảng 1.3-1.5%/năm. Như vậy, theo kịch bản
tăng trưởng trên, đến năm 2020, GDP bình quân đầu người của Việt Nam nếu so với mức
hiện tại của một số nước thì tương đương Thái Lan và bằng 3.5 mức của Malaysia. Lúc đó
9
235
166
347
246
836
592
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2015 2020 2025
du bao o muc cao
du bao o muc thap
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
18 (2007) 28 (2015)
38 (2020)
88 (2025)
102 (1997)
74 (1992)
47 (1998)
235 (2012)
R 1000 /
= / UIO K ngæåìi Thaïi Lan
Viãût Nam
Thåìi kyìMotorization
GDP âáöu ngæåìi /
Thåìi kyìmotorization
åíViãût Nam seîbàõt
âáöu trong khoaíng tæì
nàm 2020 âãún 2025 ,
khi åítrãn 60 ngæåìi
coïxe trãn 1000 dán .
50
100
150
200
0
nước ta sẽ trở thành nước trung bình (theo mức GDP bình quân đầu người), nhưng có thể
đạt trung bình tiên tiến (về trình độ hiện đại và trình độ văn minh) trong khu vực. Vì vậy,
nhu cầu của khách hàng cá nhân đối với ôtô, đặc biệt là ôtô du lịch chắc chắn sẽ có sự tăng
trưởng vượt bậc so với thời điểm này.
(c) Kế hoạch phát triển hạ tầng đến năm 2020
Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển hạ tầng đường bộ đến năm 2020, xây
dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam từ Lạng Sơn đến Cà Mau và hệ thống đường cao tốc kết
nối các trọng điểm kinh tế. Đến năm 2020, tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông
bằng ngân sách Nhà nước hàng năm đạt khoảng 3% GDP. Do đó, đến năm 2020, phương
tiện giao thông cá nhân sẽ tăng mạnh cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, dân số, nhu cầu đi
lại và hạ tầng. Theo dự báo, giai đoạn bùng nổ ôtô (motorization) khi mà dòng xe dưới 9
chỗ trở nên phổ cập hơn là vào khoảng từ năm 2020 đến 2025 (Hình 1.4). Khi đó trên 1000
dân sẽ có 50 người sở hữu ôtô vào năm 2020 và phấn đấu đến năm 2025, có 88 người có xe
ôtô trên 1000 dân.
Hình 1.3 Dự báo thị trường năm 2015-2025 ( đvt: 1000 xe)
(Nguồn: Hội thảo về xe du lịch-2009)
Hình 1.4: Dự báo về thời kì bùng nổ ôtô
10
(Nguồn: Hội thảo về xe du lịch-2009)
1.1.2 Ôtô lắp ráp trong nước và ôtô nhập khẩu
Thị trường ôtô Việt Nam gồm 2 nguồn xe: xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBUcompletely built up) và xe lắp ráp trong nước (CKD-completely knocked down).
1.1.2.1 Ôtô lắp ráp trong nước (CKD)
Ngành sản xuất, lắp ráp ôtô của Việt Nam bao gồm 2 khối: FDI và các doanh nghiệp
trong nước. 12 trong tổng số 17 doanh nghiệp FDI (phụ lục A1) được cấp phép đầu tư tại
Việt Nam đang hoạt động có tổng vốn đầu tư khoảng 1 tỉ USD, năng lực sản xuất 150.000
xe/năm, chủ yếu là xe du lịch, xe đa dụng. Thị phần của các liên doanh chiếm đa số, chủ
yếu là dòng xe cao cấp, còn doanh nghiệp Việt Nam bước đầu chỉ hướng vào dòng xe
chuyên dụng, xe phổ thông. Hiện đã có 47 doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ôtô với tổng mức đầu tư hàng chục nghìn tỉ đồng, chủ yếu sản xuất các
loại ôtô bus, xe khách, xe tải nhỏ và nặng, các loại xe chuyên dụng. Tuy nhiên, ảnh hưởng
nhiều nhất đến thị trường ôtô trong nước là các sản phẩm xe con 4-9 chỗ ngồi, giá bán của
những loại xe này cũng như các mức thuế đi kèm với nó luôn là đề tài nóng bỏng trên thị
trường.
* Những điểm mạnh của các nhà sản xuất ôtô Việt Nam
(1)Chiến lược đầu tư dài hạn
11
Không có gì nghi ngờ về tiềm năng to lớn của thị trường ôtô tại một đất nước bao
gồm hơn 83 triệu dân với mức tăng trưởng kinh tế cao như Việt Nam. Bước chân sớm vào
ngành công nghiệp này sẽ cho phép thiết lập vị trí vững chắc trên thị trường trong tương
lai, và chủ yếu tránh được những chi phí rất cao một khi các rào cản đối với sự thâm nhập
ngành tăng cao. Nhưng dù sao, trong thực tế, cũng khó tìm được một nhà đầu tư chấp nhận
việc lỗ trong sản xuất ôtô tại Việt Nam kéo dài hàng chục năm nhằm mục đích chờ đợi thời
khắc qui mô thị trường đủ lớn. Do vậy mà lợi nhuận mang lại từ thị trường nội địa trong
những năm vừa qua và kể cả thời điểm hiện nay chắc chắn phải là nguyên nhân quyết định
trong việc giải thích sự hiện diện của FDI.
(2) Chi phí rẻ của nguồn nhân lực
Chi phí rẻ của nguồn nhân lực cho phép giải thích dấu hiệu nổi trội của FDI trong
ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam: tập trung mạnh tại khâu lắp ráp. Việc sản xuất tại
công đoạn này thường xuyên đòi hỏi một số lượng lớn lao động, do vậy, điều này sẽ cho
phép giảm đáng kể chi phí sản xuất.
(3) Chính sách bảo hộ
Một trong những biểu hiện rõ nét nhất của chính sách bảo hộ áp dụng trong ngành
công nghiệp ôtô tại Việt Nam là hàng rào hải quan chống lại ôtô nhập khẩu. Ví dụ sau sẽ
minh họa: trước tháng 1/1999, ôtô nhập khẩu bị đánh thuế 155% (55% là thuế nhập khẩu,
100% là thuế tiêu thụ đặc biệt); sau thời gian này thì bị cấm nhập; năm 2004 thì chịu thuế
đến 180% (chưa kể thuế giá trị gia tăng).
* Những hạn chế của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam:
(1) Công nghệ sản xuất phần lớn mới chỉ là lắp ráp từ phụ tùng nhập khẩu:
Dây chuyền sản xuất chủ yếu cho 3 công đoạn chính là hàn, tẩy rửa sơn, lắp ráp.
Trong toàn bộ linh kiện phụ tùng để sản xuất lắp ráp một chiếc ôtô, chỉ có một số ít phụ
tùng đơn giản được sản xuất trong nước (gương, kính, ghế ngồi, bộ dây điện, ắc qui…). Tỷ
lệ nội địa hóa thấp (khoảng 10% đến 40%, tùy theo loại xe). Các loại xe tải nhẹ đạt tỉ lệ nội
địa hóa cao hơn các loại xe cao cấp do công nghệ sản xuất đơn giản hơn.
(2) Công nghiệp phụ trợ chưa phát triển
Việt Nam chỉ mới có khoảng 50 doanh nghiệp FDI và khoảng 30 doanh nghiệp
trong nước cung cấp các loại linh kiện, phụ tùng ôtô qui mô sản xuất nhỏ (sản phẩm chủ
12
yếu là các chi tiết giản đơn, cồng kềnh và có giá trị thấp trong cơ cấu hàng hóa). Trên thị
trường vẫn chưa xuất hiện các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng lớn, có tầm cỡ khu vực và
thế giới.
(3) Giá bán xe ở mức cao
Giá xe ôtô Việt Nam hiện nay cao gấp 1.2 đến 1.8 lần giá xe của các nước trong khu
vực và trên thế giới tùy theo chủng loại. Những nguyên nhân thường được nhắc tới là: Giá
bộ linh kiện đầu vào cao, chi phí sản xuất cao và thuế cao. (Thuế chiếm tỷ trọng tương đối
lớn)
(4) Thị trường quá nhỏ so với yêu cầu phát triển một ngành công nghiệp ôtô hoàn chỉnh
So với thị trường ôtô của nhiều nước trong khu vực, qui mô của thị trường ôtô Việt
Nam còn rất hạn chế. Trong hoàn cảnh Việt Nam đang thực hiện các chính sách đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát (ví dụ chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế nhập
khẩu, hạn chế sử dụng phương tiện), việc mở rộng thị trường này hầu như rất hạn chế.
Những chính sách này ít nhiều tác động đến đầu ra của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
(Nguồn: http://www.dantri.com.vn)
1.1.2.2 Ôtô nhập khẩu nguyên chiếc (CBU)
Tính chung năm 2009 đã có khoảng 80,596 chiếc ôtô được nhập về Việt Nam, với
tổng kim ngạch 1,269 tỷ USD. Như vậy, so với con số 50,400 chiếc và kim ngạch 1,034 tỷ
USD của năm 2008 thì lượng ôtô nhập khẩu tăng tới 50% và kim ngạch tăng 13%.
Tỷ trọng xe nhập khẩu ngày càng tăng và đang trở thành đối trọng với xe sản xuất
lắp ráp trong nước. Năm 2008 có 50,400 chiếc ôtô nhập khẩu so với 110,100 chiếc lắp ráp
trong nước (xe nhập bằng 45% xe trong nước ), đến năm 2009 đã có 76,300 chiếc nhập
khẩu so với khoảng 116,000 chiếc (chiếm 66%). Nếu so với dung lượng toàn thị trường,
lượng xe nhập năm 2008 chỉ chiếm 31% thì năm 2009 chiếm tới 40%.
Việt Nam nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ 10 thị trường trên thế giới. Kim ngạch
nhập khẩu ôtô được thể hiện ở bảng 1.1 cho thấy Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu chính
của Việt Nam về mặt hàng này với 47,297 chiếc, trị giá 460 triệu USD. Đứng thứ hai là thị
trường Hoa Kì, với 10,509 chiếc đạt 269 triệu USD. Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản
đứng thứ 3 sau thị trường Hoa Kì với 10,509 chiếc.
Bảng 1.1 Kim ngạch nhập khẩu ôtô năm 2009
13