Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học chương "chất khí" lớp 10 ban khoa học tự nhiên
PREMIUM
Số trang
142
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
749

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học chương "chất khí" lớp 10 ban khoa học tự nhiên

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHÚ ĐĂNG KHOA

SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH

QUAN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ

LỰC CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH

DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” LỚP 10 BAN

KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong một công trình

khoa học nào.

Tác giả

Lê Phú Đăng Khoa

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:

 TS. Nguyễn Văn Hoa - người đã trực tiếp khuyến khích,

hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành đề tài bằng tất cả sự

tận tình và trách nhiệm.

 Quý thầy cô trong Khoa Vật Lý, trường Đại học Sư phạm

Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau

Đại Học đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ và tạo điều

kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.

 Sở Giáo Dục và Đào tạo, UBND tỉnh Long An, Ban Giám

Hiệu trường Trung học phổ thông Cần Giuộc, huyện Cần

Giuộc đã tạo nhiều thuận lợi trong quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

 Gia đình, bạn bè, các thầy cô, bạn đồng nghiệp đã giúp

đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2008

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHTL : câu hỏi tự luận

CHTNKQ : câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Đ : đúng

ĐC : đối chứng

GV : giáo viên

HS : học sinh

S : sai

TN : thực nghiệm

TNKQ : trắc nghiệm khách quan

TNSP : thực nghiệm sư phạm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: So sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực…………....7

Bảng 1.2: Biểu hiện hành vi của tính tự lực học tập trong và ngoài

giờ học…………………………………………………………....12

Bảng 3.1: Kết quả học tập ở học học kì I của học sinh hai lớp 10A3

và 10A5….................................................................................. 68

Bảng 3.2: Cấu trúc hai chiều của bài kiểm tra một tiết………………….. 69

Bảng 3.3: Thống kê các điểm số, tần số và tần suất tích lũy của bài kiểm

tra một tiết…………………………………………….............. 69

Bảng 3.4: Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và

thực nghiệm…………………………………………………... 71

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Phân phối điểm của nhóm đối chứng và thực nghiệm……… 72

Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất của nhóm đối chứng và thực nghiệm…… 72

Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và thực

nghiệm………………………………………………………. 73

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thực tế hiện nay còn một số học sinh (HS) học tập còn thụ động, chưa có

thói quen tự lực trong học tập, tiếp thu kiến thức một cách máy móc, không tự

tìm tòi phát hiện kiến thức mà chỉ trông chờ vào giáo viên (GV). Do đó xu

hướng dạy học hiện nay là “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy

sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực

hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [20]. Lúc đó vai trò của HS trong

học tập được nhìn nhận và đánh giá đúng đắn hơn, HS được coi là chủ thể của

hoạt động học tập. Nói như thế không có nghĩa là phủ nhận vai trò của GV mà

ngược lại còn đòi hỏi cao hơn. Lúc này nhiệm vụ của GV không những là truyền

thụ tri thức mà còn là người tổ chức, điều khiển quá trình HS lĩnh hội kiến thức,

phát hiện vấn đề và thảo luận để tìm tòi kiến thức mới.

Trong thời gian qua, việc tự học được quan tâm rất nhiều như Hội nghị

ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 2, khóa VIII đã xác

địmh rõ: “Phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng

khắp trong toàn dân” [5]. Ngành giáo dục đã có nhiều cách thức và bước đi thích

hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tiến hành phân ban, biên soạn lại

chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi các hình

thức thi cử,…Toàn ngành giáo dục quyết tâm thực hiện tốt cuộc vận động: “Nói

không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Thư của Chủ

tịch nước Nguyễn Minh Triết nhân dịp khai giảng năm học mới 2006 - 2007 đã

chỉ rõ: “Hãy dạy thực chất, học thực chất, thi thực chất”. Những việc làm này đã

thay đổi chất lượng giáo dục, đẩy mạnh phong trào tự học đối với người học.

Bên cạnh đó, HS lớp 10 là lớp đầu cấp trung học phổ thông – cấp đòi hỏi

tính tích cực và tự lực học tập cao hơn so với cấp trung học cơ sở, vì do yêu cầu

về tính chất và nội dung phức tạp của kiến thức.

Với mục tiêu giáo dục được đổi mới thì hiện nay câu hỏi trắc nghiệm

khách quan (CHTNKQ) được dùng để thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh vào đại

học. Ngoài ra trong các bài kiểm tra việc sử dụng CHTNKQ cũng rất phổ biến.

Việc nghiên cứu sử dụng CHTNKQ trong dạy học cũng đã được quan tâm

nhưng chưa phân tích rõ quy trình để thiết kế một câu trắc nghiệm và khi đó HS

chưa có thể chỉ rõ một số lỗi có thể sai lầm khi làm trắc nghiệm lẫn việc HS có

thể tự mình thiết kế CHTNKQ dạng bài tập. Nếu HS được chỉ rõ sẽ cảm thấy

thích thú học tập hơn, tích cực, tự lực tìm tòi kiến thức trong quá trình học tập.

Bởi lẽ đó, việc lựa chọn đề tài: “Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách

quan nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy

học chương “Chất khí” lớp 10 ban khoa học tự nhiên” là hết sức cần thiết.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xây dựng các CHTNKQ và sử dụng trong quá trình dạy học chương

“Chất khí” lớp 10 ban khoa học tự nhiên nhằm phát tính tích cực, tự lực của HS

trong quá trình dạy học.

Chỉ rõ HS cách phân tích câu trắc nghiệm để nhận xét được những sai lầm

hay mắc phải khi làm phần bài tập và khi đó HS có thể tự thiết kế được câu trắc

nghiệm khách quan về phần bài tập.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Khách thể nghiên cứu là HS lớp 10 ban khoa học tự nhiên trong quá trình

học tập chương “Chất khí”.

Đối tượng nghiên cứu là các CHTNKQ chương “Chất khí” lớp 10 ban

khoa học tự nhiên, hoạt động của HS và hoạt động dạy của GV trong quá trình

sử dụng CHTNKQ để hướng dẫn HS học tập.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Trong quá trình dạy học chương “Chất khí” lớp 10 ban khoa học tự

nhiên, nếu GV sử dụng CHTNKQ một cách hợp lí sẽ phát huy được tính tích

cực, tự lực của HS trong học tập.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát huy tính tích cực, tự lực của HS và

CHTNKQ.

Xây dựng các CHTNKQ để dùng trong quá trình dạy học nhằm phát huy

được tính tích cực, tự lực của HS trong học tập và qua đó giúp HS có thể tự mình

thiết kế CHTNKQ về phần bài tập.

Thực nghiệm sư phạm nghiên cứu hiệu quả của đề tài.

Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra kết luận về khả năng sử

dụng CHTNKQ đã đề xuất.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực, tính tự lực của HS và

CHTNKQ.

Vận dụng lí luận và thực tiễn để xây dựng các CHTNKQ để dùng trong

quá trình dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, tự lực của HS trong học tập

và qua đó giúp HS có thể tự mình thiết kế CHTNKQ về phần bài tập.

Thực nghiệm sư phạm nghiên cứu hiệu quả đạt được thực tế của đề tài ở

chương “Chất khí” lớp 10 ban khoa học tự nhiên.

Phương pháp thống kê toán học: xử lí, thống kê, đánh giá kết quả thực

nghiệm sư phạm.

Rút ra kết luận về tính thực tiễn của đề tài.

7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài chỉ thực hiện thử nghiệm ở chương “Chất khí” lớp 10 ban khoa học

tự nhiên tại trường trung học phổ thông Cần Giuộc.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

KHÁCH QUAN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC

SINH

Chương 2: SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHẰM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ

TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” LỚP 10 BAN KHOA HỌC TỰ

NHIÊN

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

KHÁCH QUAN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ

LỰC CỦA HỌC SINH

1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [2], [42]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có một số xu hướng đổi mới cơ bản:

Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển

trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang

tìm tòi, khám phá, tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Ngày càng chú trọng đến hoạt động tự học và biết cách tự học suốt đời.

GV không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp

học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học tập suốt đời.

Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào

thực tế cuộc sống. Chuyển từ lối học nặng về kiến thức sang lối học coi trọng

việc vận dụng kiến thức.

Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện

dạy học, đặc biệt là ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học.

Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn

thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử

dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.

1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học [2], [41], [42]

Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong

Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa

VIII (12 - 1996) được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa

trong các chỉ thị số 14 (4 - 1999).

Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng

thú học tập cho HS”.

Có thể nói đổi mới hoạt động dạy và học là hướng tới hoạt động học tập

chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.

Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả viết sách quán

triệt vào quá trình lựa chọn nội dung sách giáo khoa, vào việc trình bày sách giáo

khoa và sách GV. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là

gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các

phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các phương

pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực phối hợp với phương

pháp hiện đại.

Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất

của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống

được trình bày ở bảng 1.1 [41].

Bảng 1.1: So sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực

Tiêu chí Dạy học truyền thống Dạy học tích cực

1 Cung cấp sự kiện, nhớ tốt,

học thuộc lòng.

Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn

lọc.

2 GV là nguồn kiến thức

duy nhất.

Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn

có nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,

phương tiện thông tin đại chúng...

3 HS làm việc một mình.

Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự

giúp đỡ của thầy giáo.

4

Dạy thành từng bài riêng

biệt.

Hệ thống bài học.

5 Coi trọng trí nhớ.

Coi trọng độ sâu của kiến thức, không

chỉ nhớ mà còn suy nghĩ, đặt ra nhiều

vấn đề mới.

6 Ghi chép tóm tắt.

Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu

trúc bài học, giúp HS dễ nhớ và vận

dụng.

7

Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài

tập.

Thực hành nêu ý kiến riêng.

8 Không gắn lí thuyết với

thực hành.

Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận

dụng kiến thức vào cuộc sống.

9

Dùng thời gian học tập để

nắm kiến thức do thầy

giáo truyền thụ.

Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung kiến

thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ

những bài học kinh nghiệm rút ra từ

thực tiễn.

10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.

1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí trung học phổ thông [26], [42], [47]

Trên cơ sở mục tiêu chung của chương trình trung học phổ thông mới,

mục tiêu của môn học vật lí trong lần phân ban này gồm:

1.3.1. Mục tiêu kiến thức: Chương trình Vật lí phổ thông có mục tiêu hoàn

thiện kiến thức phổ thông để đi vào các ngành khoa học kĩ thuật và để sống thích

nghi trong một xã hội công nghệ hiện đại. Cụ thể:

a. Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và các quá

trình vật lí thường gặp trong đời sống và trong sản xuất.

b. Những định luật và nguyên lí vật lí cơ bản được trình bày phù hợp với năng

lực toán học và năng lực suy luận lôgic của HS.

c. Những nét chính của các thuyết vật lí quan trọng nhất.

d. Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp tương

tự trong vật lí.

e. Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng thuộc vật lí trong đời

sống và sản xuất.

1.3.2. Mục tiêu kĩ năng: Trong việc dạy học vật lí phải chú ý rèn luyện cho HS

những kĩ năng sau:

a. Kĩ năng thu lượm thông tin về vật lí từ quan sát, từ thực tế, từ thí nghiệm, từ

điều tra, từ các phương tiện thông tin đại chúng…

b. Kĩ năng xử lí thông tin về vật lí: lập bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, suy luận, khái

quát hoá…

c. Kĩ năng truyền đạt thông tin về vật lí: viết báo cáo, thảo luận khoa học…

d. Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng, giải bài tập vật lí phổ

thông.

e. Kĩ năng thực hành vật lí: sử dụng được các dụng cụ đo vật lí đơn giản, lắp ráp

thí nghiệm,…

f. Kĩ năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án thí nghiệm.

1.3.3. Mục tiêu thái độ: Thông qua dạy môn Vật lí , bồi dưỡng cho HS những

tình cảm, thái độ, tác phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện:

a. Hứng thú học tập, yêu thích khoa học.

b. Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lí của mình vào các hoạt động

trong gia đình, xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

c. Tác phong làm việc khoa học, trung thực trong khoa học.

d. Tinh thần hợp tác trong học tập, nghiên cứu…

1.4. Tính tích cực của HS trong học tập [2], [7], [14], [21], [34], [40], [41],

[48]

1.4.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập

Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của

con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ biế

tiêu thụ những gì sẳn có trong thiên nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội

mà còn chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra nền

văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một

nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo ra những con người năng động,

thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tíc cực như là điều

kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục

[48].

Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó liên quan và phụ thuộc

vào các thuộc tính khá đặc biệt là thái độ, nhu cầu và động cơ của chủ thể. Tính

tích cực luôn gắn với một hoạt động cụ thể nào đó. Nó nằm trong hoạt động,

biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động. Trong hoạt

động nhận thức, tính tích cực biểu hiện ở sự nỗ lực của mỗi cá nhân biến nhu cầu

thành hiện thực. Nó làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính định

hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển các hoạt động của

mình.

Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là “sự phản

ánh vai trò tích cực của cá nhân trong HS trong quá trình học, nhấn mạnh rằng,

HS là chủ thể của quá trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích

cực của HS không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hịện

sự chú ý mà còn hướng dẫn HS tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự

kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể hóa kiến thức

mới nhằm tiếp thu kiến thức mới” [2].

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!