Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sản xuất nước ép tỏi đen (Allium sativum L.) giàu hoạt tính chống oxy hóa ứng dụng vào hỗ trợ điều trị tổn thương gan :Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: Sản xuất nƣớc ép tỏi đen (Allium sativum L.) giàu hoạt tính chống
oxy hóa ứng dụng vào hỗ trợ điều trị tổn thƣơng gan
Mã số đề tài: 184.TP 08
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Gia Bửu
Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
1
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã
nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà trƣờng, ban lãnh đạo Viện Công nghệ
Sinh học –Thực phẩm, các đồng nghiệp trong bộ môn Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm.
Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, Viện Công nghệ sinh
học và Thực phẩm đã tạo điều kiện về thời gian và phòng thí nghiệm, dụng cụ,
thiết bị hóa chất để thực hiện các khảo sát trong đề tài. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn cô Đàm Sao Mai vì đã dành thời gian góp ý và hỗ trợ nhóm nghiên cứu
về quy trình thực hiện và kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt bài báo cáo này tuy nhiên trong quá trình
thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự góp ý quý
báu của các thành viên trong Hội Đồng.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
NHÓM NGHIÊN CỨU
2
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài: Sản xuất nƣớc ép tỏi đen (Allium sativum L.) giàu hoạt tính chống oxy
hóa ứng dụng vào hỗ trợ điều trị tổn thƣơng gan
1.2. Mã số: 184.TP08
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 TS. Trần Gia Bửu Viện Công nghệ sinh
học và thực phẩm
Chủ nhiệm đề tài thực hiện
các nội dung:
-Nghiên cứu quy trình sản
xuất tỏi đen
-Phân tích hàm lƣợng các
chất chống oxy hóa và khả
năng chống oxy hóa của sản
phẩm
-Phân tích thành phần dinh
dƣỡng của sản phẩm
-Tạo mô hình tổn thƣơng gan
trên chuột nhắt trắng
-Xử lý số liệu và viết báo
cáo tổng kết đề tài và viết bài
báo khoa học
1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm, Trƣờng Đại học Công
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
1.5. Thời gian thực hiện: 18 tháng
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng 6 năm 2019
1.5.3. Thực hiện thực tế: 18 tháng từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019
3
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
Không thay đổi nội dung so với thuyết minh ban đầu.
1.7. Tổng kinh phí đƣợc phê duyệt của đề tài: 21 triệu đồng, trong đó kinh phí từ
ngân sách nhà nƣớc để thực hiện Đề tài là 21 triệu đồng (Số tiền bằng chữ: Hai mƣơi
mốt triệu đồng); kinh phí từ các nguồn khác: 0 triệu đồng (Số tiền bằng chữ: Không
đồng).
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Tỏi (Allium sativum L) là một loại thực vật đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên
thế giới và là một loại gia vị gắn liền với các món ăn của ngƣời Việt. Không đơn thuần
chỉ là một gia vị, tỏi còn đƣợc biết đến với vai trò là một dƣợc phẩm chữa bệnh với
nhiều tác dụng thần kỳ. Đã có nhiều nghiên cứu nhằm chứng minh lợi ích mà tỏi mang
lại, trong đó đã chứng minh đƣợc tỏi có chứa các hoạt chất chống oxy hoá, hoạt chất
kháng khuẩn và khả năng chống ung thƣ. Bên cạnh những ƣu điểm đó, tỏi tƣơi có
nhƣợc điểm lớn là mùi vị nồng đặc trƣng, gây khó chịu cho ngƣời sử dụng. Cho nên
ngày nay, việc sử dụng các biện pháp xử lý để tạo các sản phẩm tỏi khác nhau nhƣ tỏi
lão hoá, dầu tỏi đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Trong đó việc xử lý nhiệt để tạo thành tỏi
đen đang nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thực phẩm. Bên cạnh việc
khắc phục mùi, vị khó chịu của tỏi tƣơi, hàm lƣợng các hoạt chất chống oxy hoá trong
tỏi đen cao gấp nhiều lần tỏi tƣơi. Cụ thể, tổng hàm lƣợng polyphenol của tỏi đen
(25,81-58,33mg GAE/g) cao hơn nhiều so với tỏi tƣơi (13,91mg GAE/g) và tổng hàm
lƣợng flavonoid của tỏi đen (5,38-16,26mg RE/g) cao hơn so với tỏi tƣơi (3,22mg
RE/g). Qua quá trình lên men hàm lƣợng S-allyl-L-cysteine (SAC) có trong tỏi đen sẽ
tăng lên gấp nhiều lần. Hàm lƣợng SAC trong tỏi đen làm giảm sự phát sinh của khối u
ruột kết, ung thƣ gan, ung thƣ tuỵ đồng thời có tác dụng ức chế sự nhân lên của tế bào
khối u. Đồng thời, tỏi đen có khả năng hạn chế sự oxy hoá lipoprotein tỷ trọng thấp
(LDL) - nguyên nhân gây xơ vữa động mạch. Vì vậy, hƣớng nghiên cứu áp dụng tỏi đen
vào các sản phẩm ứng dụng thực tế phục vụ cuộc sống là một trong những yêu cầu tất
yếu của xã hội.
Gan là cơ quan chính của cơ thể chịu trách nhiệm trong việc giải độc và chuyển
hóa và tổng hợp các chất trong cơ thể. Tuy nhiên việc tiếp xúc với thuốc lá, hóa chất
4
độc hại, virus, rƣợu dẫn đến tổn thƣơng gan nghiêm trọng và làm suy yếu chức năng của
gan dẫn đến các bệnh về gan. Những năm gần đây, tình trạng bệnh nhân mắc các bệnh
về gan nhƣ viêm gan, xơ gan, ung thƣ gan... vẫn phổ biến. Một trong những xu hƣớng
nghiên cứu hiện đại đó là tìm ra các hợp chất oxy hoá có nguồn gốc từ động, thực vật để
ứng dụng sản xuất ra các thực phẩm, dƣợc phẩm, thực phẩm chức năng phục vụ cho đời
sống. Các chất chống oxy hoá là các hợp chất có khả năng làm chậm lại, ngăn cản, hoặc
đảo ngƣợc quá trình oxy hoá các hợp chất có trong tế bào của cơ thể nên có nhiều ứng
dụng trong việc phòng và chữa trị nhằm hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị tổn thƣơng gan do
độc tố hoặc các gốc oxy hóa. Một số loải dƣợc thảo nhƣ hoa cúc la mã, cây kế sữa, cây
xƣơng rồng nopal, cây xƣơng rồng lê gai, tảo spirulina đã đƣợc nghiên cứu và chứng
minh khả năng bảo vệ gan chống lại tác hại của các gốc oxy hóa và độc tố. Trong thành
phần của tỏi đen có chứa hàm lƣợng cao đáng kể các hợp chất amino acid, orano sulfur,
các chất chống oxy hóa là một nguồn nguyên liệu thiên nhiên tiềm năng để ứng dụng
vào nghiên cứu trên. Gần đây, dịch chiết của tỏi đen cũng đƣợc chứng minh có hoạt
tính bảo vệ gan chống lại tác hại của carbon tetracholride lên mỡ máu, men gan và hình
thái mô học của gan trên mô hình động vật. Tuy nhiên, tác động của quá trình trích ly
bằng enzyme và hoạt tính bảo vệ gan của sản phẩm nƣớc ép tỏi đen trích ly bằng
enzyme lại chƣa đƣợc nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành hành thực
hiện đề tài "Sản xuất nƣớc ép tỏi đen (Allium sativum L.) giàu hoạt tính chống oxy hóa
ứng dụng vào hỗ trợ điều trị tổn thƣơng gan". Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu
đã đánh giá tác động của các thông số của quy trình trích ly nhƣ loại enzyme, nồng độ
enzyme, thời gian trích ly, nhiệt độ thủy phân lên hoạt tính chống oxy hóa của nƣớc ép
tỏi đen. Thành phần dinh dƣỡng và chỉ tiêu vi sinh của nƣớc ép tỏi đen cũng đƣợc kiểm
tra để đảm bảo các yêu cầu của đồ uống không cồn. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng
tiến hành đánh giá hoạt tính bảo vệ gan của nƣớc ép tỏi đen trên mô hình động vật
2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát.
- Xây dựng quy trình công nghệ trong sản xuất nƣớc ép tỏi đen giàu hoạt tính chống oxy
hóa nhằm hỗ trợ điều trị tổn thƣơng gan
* Mục tiêu cụ thể.
5
- Xác định đƣợc các thông số thủy phân để trích ly dịch chiết tỏi đen nhằm thu đƣợc
dịch chiết có khả năng chống oxy hóa cao nhất (khả năng chống oxy hóa, tổng
polyphenol, tổng flavonoid)
- Khảo sát tiền lâm sảng khả năng hỗ trợ phục hồi tổn thƣơng han của nƣớc ép tỏi đen
trên mô hình chuột nhắt trắng
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp sản xuất tỏi đen từ tỏi tƣơi
Tỏi nhiều nhánh đƣợc thu mua tại huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi vào tháng
1/2018. Sau khi thu mua, tỏi tƣơi đƣợc phân loại, loại bỏ các củ hƣ hỏng do sâu mọt
hoặc va chạm. Tỏi đƣợc làm sạch sơ bộ, cắt bỏ rễ và cuống, tách tép và lột vỏ. Tỏi đã
lột vỏ đƣợc lên men trong tủ lão hóa Shellab với các thông số cố định: nhiệt độ 75oC, độ
ẩm tƣơng đối 90% trong 15 ngày. Tỏi đen sau quá trình lên men đƣợc bảo quản ở nhiệt
độ -20oC cho đến khi đƣợc sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2. Phƣơng pháp trích ly dịch chiết tỏi đen bằng enzyme pectinase
Tỏi đen sau khi đƣợc lựa chọn đƣợc nghiền nhuyễn bằng máy xay và tiến hành
dịch hoá tỏi đen với nƣớc với tỉ lệ tỏi:nƣớc tƣơng ứng là 1:10. Dịch huyền phù tỏi đen
đƣợc bổ sung pectinase theo các tỷ lệ: 0, 1, 2, 3, 4, 5% (v/v). Hỗn hợp dịch chiết tỏi đen
đƣợc ủ trong tủ ấm với nhiệt độ (40, 45, 50, 55, 60oC) với thời gian (4, 5, 6 7, 8 giờ) để
pectinase thủy phân tỏi đen. Sau đó, hỗn hợp trên đƣợc đồng hóa bằng máy xay sinh tố
và gia nhiệt đến 90oC trong 5 phút nhằm bất hoạt enzyme pectinase. Hỗn hợp dịch trích
ly tỏi đen đƣợc lọc bằng giấy lọc Whatman. Dịch trích ly của tỏi đen đƣợc sử dụng để
khảo sát ảnh hƣớng của tỷ lệ enzyme, nhiệt độ thủy phân và thời gian thủy phân lên khả
năng chống oxy hóa, polyphenol tổng số, flavonoid tổng số. Mỗi thí nghiệm đƣợc lặp
lại 3 lần, kết quả đƣợc trình bày dƣới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.
3.3. Phƣơng pháp trích ly dịch chiết tỏi đen bằng enzyme cellulase
Tỏi đen sau khi đƣợc lựa chọn đƣợc nghiền nhuyễn bằng máy xay và tiến hành
dịch hoá tỏi đen với nƣớc với tỉ lệ tỏi:nƣớc tƣơng ứng là 1:10. Dịch huyền phù tỏi đen
đƣợc bổ sung cellulase theo tỷ lệ các tỉ lệ: 0, 0,02, 0,04, 0,06, 0,08, 0,1% (w/w). Hỗn
hợp dịch chiết tỏi đen đƣợc ủ trong tủ ấm với nhiệt độ (30, 35, 40, 45, 50, 55oC) với thời
gian (1, 2, 3, 4, 5 giờ) để cellulase thủy phân tỏi đen. Sau đó, hỗn hợp trên đƣợc đồng
hóa bằng máy xay sinh tố và gia nhiệt đến 90oC trong 5 phút nhằm bất hoạt enzyme
cellulase. Hỗn hợp dịch trích ly tỏi đen đƣợc lọc bằng giấy lọc Whatman. Dịch trích ly