Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lí công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục ở các trường thcs quận thanh khê thành phố đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
C N N
TRƢ N ỌC SƢ P M
N UYỄN T Ị T U À
QUẢN LÍ CÔN TÁC ÁO DỤC P ÕN N ỪA
QUẤY RỐ TÌN DỤC Ở CÁC TRƢ N THCS
QUẬN T AN K Ê T ÀN P Ố À NẴN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN T C SĨ QUẢN LÝ ÁO DỤC
à Nẵng – 2019
Công trình được hoàn thành tại
N C M
Người hướng dẫn khoa học: . Nguyễn hị râm Anh
hản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Bảo oài hanh
hản biện 2: . uỳnh hị am hanh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước ội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại rường ại học ư phạm vào ngày
16 tháng 02 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
hư viện rường ại học ư phạm – N
Khoa Tâm lý giáo dục, rường ại học ư phạm - N
1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quấy rối tình dục không còn là một điều quá mới mẻ, thậm chí
diễn ra khá phổ biến. iện nay quấy rối tình dục đang là một vấn đề
nổi cộm và gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. Liên tục trong
thời gian vừa qua, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng
loạt vụ việc đau lòng về hành hạ, quấy rối, xâm hại tình dục nghiêm
trọng trên cả nước.
hời gian gần đây xuất hiện ngày càng nhiều học sinh bị quấy
rối tình dục tại trường học. Những sự việc trên khiến nhiều phụ huynh
không khỏi băn khoăn, lo lắng về sự an toàn của con mình khi học ở
trường. hải chăng đã tới lúc ở trong môi trường an toàn như trường
học các em cũng cần đề cao cảnh giác với những người xung quanh.
Bởi lẽ, những hành động quấy rối tình dục ảnh hưởng rất lớn sự phát
triển tâm lý, nhân cách của thế hệ trẻ. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự
phát triển của xã hội và người chịu thiệt thòi trực tiếp là các em.
Học sinh trung học cơ sở (THCS) là một trong những đối
tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao, bởi đa phần các em là
những đứa trẻ mới lớn, đang trong độ tuổi dậy thì tâm sinh lý và cơ
thể phát triển, các em hiếu động thường tham gia các hoạt động tập
thể, đi học ở trường, học thêm vào ban đêm hay hiếu kỳ đến những
nơi tụ tập đông người….nên nguy cơ dễ bị quấy rối tình dục dẫn đến
xâm hại tình dục là rất cao.
Nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và
can thiệp quấy rối tình dục, không những giúp cho học sinh tự bảo vệ
bản thân mình mà còn tạo sự an tâm, niềm tin tưởng của cha mẹ học
sinh khi cho con em học tại các trường THCS. Thông qua việc tích
hợp trong giảng dạy, lồng ghép và vận dụng trong công tác chủ
nhiệm lớp hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh từ lớp 6
đến lớp 9, các thầy cô giáo, các nhân viên …sẽ là những người nòng
cốt hỗ trợ cho học sinh phòng ngừa và ứng phó với vấn nạn quấy rối
tình dục.
2
Xuất phát từ những lý do trên việc lựa chọn đề tài “Quản lý
công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục ở các trường THCS
quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng” là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa cả về lí luận, thực tiễn và là cách tiếp cận mới hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
rên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý công tác
giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh C quận
hanh Khê hành phố à Nẵng, từ đó đề xuất công tác giáo dục
phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THCS quận
hanh Khê hành phố à Nẵng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh
THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho
học sinh C quận hanh Khê hành phố à Nẵng.
4. iả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
cho học sinh C quận hanh Khê hành phố à Nẵng trong
những năm qua chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức và hành vi
bảo vệ bản thân của học sinh còn nhiều hạn chế. Nếu nghiên cứu một
cách khoa học trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý giáo
dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh thì có thể đề xuất
được các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho HS THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục và các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh C quận hanh Khê hành phố à
Nẵng.
3
5.3. ề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho học sinh C quận hanh Khê hành
phố à Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát
+ iới hạn phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về lý luận, thực
trạng quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục và đề
xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối
tình dục cho học sinh C quận hanh Khê hành phố à Nẵng.
+ iới hạn đối tượng khảo sát: 05 trường C quận hanh
Khê gồm: trường C uỳnh húc Kháng, C han ình
hùng, C Nguyễn hị Minh Khai, C Nguyễn rãi, C
oàng Diệu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
ử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu
các tài liệu về quản lý giáo dục, các quan điểm lí thuyết, quan điểm
khoa học quản lý giáo dục có liên quan đến quản lý hoạt động giáo
dục phòng ngừa quấy rối tình dục theo hướng tiếp cận hoạt động.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. hương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh về công tác giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh tại các trường C .
7.2.2. hương pháp phỏng vấn.
rao đổi với CBQL, giáo viên, học sinh về cách thức quản lý,
tổ chức hoạt động giáo dục phòng ngừa Q D trong nhà trường,
những khó khăn, vướng mắc,…
7.2.3. hương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động:
nghiên cứu sản phẩm của CBQL và V như: kế hoạch quản lý, kế
hoạch dạy học giáo án, và trang thiết bị giáo dục,...
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
hu thập những ý kiến trong công tác hoạt động giáo phòng
ngừa quấy rối tình dục
4
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
ử dụng phương pháp xử lý các số liệu bằng thống kê toán học
để phân tích các số liệu thu được từ điều tra để làm tăng độ tin cậy
của kết quả nghiên cứu thực trạng
8. Cấu trúc của luận văngồm
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho HS THCS.
Chƣơng 2: hực trạng quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh C quận hanh Khê hành phố à
Nẵng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh C quận hanh Khê hành phố à
Nẵng.
- Phần Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
C ƢƠN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ÁO DỤC
P ÕN N ỪA QUẤY RỐ TÌN DỤC C O ỌC S N
TRUN ỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lí công tác
giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục
Các nghiên cứu ở nước ngoài cũng chỉ ra rằng quấy rối tình
dục trẻ em ở môi trường học đường là hiện tượng phổ biến. Những
người quấy rối tình dục lại chính là các thầy cô giáo và thường thông
qua hình thức cho tiền, cho điểm cao hoặc bị đe dọa; trẻ em bị quấy
rối tình dục ỏ môi trường học đường thường không dám trình báo về
việc bị quấy rối tình dục do lo sợ bị trả thù, lo lắng người khác sẽ
không tin mình hoặc cảm thấy xấu hổ. Bị quấy rối tình dục là nguyên
nhân khiến nhiều trẻ bỏ học, và ở môi trường học đường này, trẻ em
gái thường bị xâm hại dưới hình thức sử dụng ngôn ngữ như bị trêu
ghẹo, còn đối với em trai thường là hình thức xâm hại đụng chạm tới
cơ thể. uy nhiên, môi trường học đường cũng là nơi có thể thúc đẩy
hoạt động phòng ngừa quấy rối tình dục trẻ em vì thầy cô giáo là
người thường xuyên gặp gỡ trẻ em và có thể phát hiện thấy những bất
thường của những em bị quấy rối tình dục cho dù là bị ở trường, ở
nhà hay ở cộng đồng. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về quấy rối tình
dục trẻ em ở khu vực này cũng cho thấy giáo viên thường không
được trang bị các kỹ năng hoặc không được tập huấn về quấy rối tình
dục, quyền trẻ em và các vấn đề về tình dục khác.Vì vậy, có thể họ
nhận ra có những trẻ em bị quấy rối tình dục nhưng họ lại không có
đủ kỹ năng để trợ giúp hoặc hướng dẫn các em tìm kiếm sự giúp đỡ
khi sự việc xảy ra.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục
Dù đã có những nghiên cứu, những báo cáo nhưng chưa có
một nghiên cứu toàn diện nào về tác động hoặc phạm vi của quấy rối
6
tình dục tại Việt Nam. Với tình trạng này, quấy rối tình dục vẫn tiếp
tục không được báo cáo, ăn sâu trong tiềm thức và lan rộng. Cho đến
nay chưa có số liệu thống kê và các con số chính thức nào về quấy
rối tình dục trong các trường học. ồng thời cũng chưa có chuyên đề
nghiên cứu nào đề cập đến công tác phòng ngừa quấy rối tình dục
cho học sinh C .
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lí, Quản lý giáo dục
a. Khái niệm Quản lý
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng tới đích, có mục
tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý. ây là quan hệ ra lệnh - phục tùng,
không đồng cấp và có tính bắt buộc. Quản lý là sự tác động mang tính
chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan, có khả năng
thích nghi giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và ngược lại.
b. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định.
1.2.2. Phòng ngừa
Phòng ngừa là phòng không cho điều bất lợi, tác hại xảy ra,
hòng là tìm cách ngăn ngừa, đối phó với điều không hay có thế xảy
ra, gây tác hại cho mình.
1.2.3. Quấy rối tình dục (QRTD)
Quấy rối tình dục bao gồm các cử chỉ, hành vi tình dục khiến
đối phương cảm thấy khó chịu về mặt tâm lý và tình dục như việc
nhìn chằm chằm, cố ý để lộ các bộ phận sinh dục, huýt sáo trêu ghẹo,
bình phẩm về hình thức bên ngoài hay ve vãn, tán tỉnh bằng các tin
nhắn gợi dục hoặc ở mức độ nặng hơn có thể là cưỡng hiếp, tấn công
tình dục.
1.2.4. Giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục.
a. Phòng ngừa quấy rối tình dục:
7
Là hoạt động/ cách thức nhằm tăng cường kiến thức và kỹ năng
trong việc ứng phó và giảm thiểu các nguy cơ bị quấy rối tình dục hoặc
khi rơi vào các tình huống Q D.
b. Giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục:
Là quá trình tác động một cách có chủ đích của nhà giáo dục
lên đối tượng giáo dục nhằm giúp tăng cường kiến thức và kĩ năng
trong việc ứng phó và giảm thiểu các nguy cơ bị quấy rối tình dục hoặc
khi rơi vào các tình huống Q D bằng cách thông qua chương trình, kế
hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức và điều kiện tổ chức hoạt
động giáo dục phòng ngừa Q D.
1.2.5. Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
Quản lý giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường trong
việc giáo dục ý thức học sinh. hay vì tập trung vào can thiệp cho
nạn nhân, khắc phục hậu quả do đối tượng quấy rối tình dục gây ra,
thì quản lý công tác phòng ngừa tập trung vào việc giáo dục nhằm
hình thành cho học sinh kiến thức và kỹ năng cho học sinh để phòng
ngừa với quấy rối tình dục và thực hiện theo nguyên tắc lấy phòng
ngừa, ngăn chặn là chính; thực hiện các biện pháp giáo dục, vận động
và can thiệp của nhà trường, gia đình và cộng đồng, giúp họ nhận biết
và ngăn ngừa quấy rối tình dục, xử lý kịp thời các hành vi quấy rối
tình dục.
1.3. Công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục.
Nhằm hình thành hành vi, ứng xử đúng đắn, giảm thiểu và xóa
bỏ quấy rối tình dục, ngăn chặn học sinh có những thái độ, hành vi sai
lệch với chuẩn mực xã hội, giữ cho môi trường giáo dục lành mạnh
đáp ứng nhu cầu được an toàn của con người, chú trọng năng lực vận
dụng kiến thức phòng ngừa quấy rối tình dục để giải quyết những vấn
đề của thực tiễn, giúp học sinh nhận thức và thực hành về giá trị sống
và hình thành con người văn hóa, hình thành tư cách con người, phát
triển phẩm chất trách nhiệm của cá nhân (trách nhiệm trong học tập,
trách nhiệm với gia đình, cộng đồng); giúp học sinh hình thành năng
lực tự đánh giá và tự điều chỉnh, năng lực giải quyết vấn đề; hình thành
8
các giá trị của cá nhân; và có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần có
của học sinh. ừ đó học sinh có thái độ tôn trọng mình và người khác
cũng như lên án các hành vi quấy rối tình dục.
1.3.2. Nội dung giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục.
Về kiến thức: iáo dục phòng ngừa bạo lực học đường nhằm
giúp học sinh tăng cường khả năng nhận diện được nguy cơ, các biểu
hiện và nguyên nhân bị quấy rối tình dục. Việc hiểu rõ nguyên nhân
dẫn đến quấy rối tình dục rất quan trọng để có thể phòng chống một
cách hiệu quả, đồng thời chuẩn bị cho học sinh sự sẵn sàng về tâm lý
đấu tranh phòng ngừa quấy rối tình dục và các biện pháp hữu hiệu để
ngăn chặn kịp thời. Nhận thức đúng là cơ sở để hành động, bởi vì để
ngăn chặn quấy rối tình dục, phải hiểu biết về bản chất của quấy rối
tình dục và những biểu hiện của nó.
Về Kỹ năng:
Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục;
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh trước tình huống có
nguy cơ bị quấy rối tình dục;
Kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm với học sinh;
Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn, nguy hại;
Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục;
1.3.3. Phương pháp giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
hương pháp giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục là cách
thức tác động của nhà giáo dục và tập thể học sinh đến người được
giáo dục thông qua việc tổ chức một cách hợp lý về mặt sư phạm
những hoạt động và giao lưu của học sinh nhằm hình thành ý thức,
bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ xảo và thói quen hành vi nhân cách
và nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong việc giáo dục học sinh; tăng cường phòng ngừa
quấy rối tình dục và thực hiện theo nguyên tắc lấy phòng ngừa, ngăn
chặn là chính; thực hiện các biện pháp giáo dục, vận động và can thiệp
của nhà trường, gia đình và cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ, tính mạng của
học sinh, xử lý kịp thời các hành vi quấy rối tình dục.
Các nhóm phương pháp cần vận dụng:
Nhóm phương pháp tác động vào ý thức;
9
Nhóm phương pháp tạo lập hành vi thói quen;
Nhóm phương pháp điều chỉnh thái độ.
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
Lồng ghép vào các môn học:
Lồng ghép vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
( DN LL)
ổ chức hoạt động đội, nhóm, câu lạc bộ…
ư vấn tâm lý học đường:
1.3.5. Sự phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục
phòng ngừa quấy rối tình dục
Phối hợp các lực lượng bên trong nhà trường
Phối hợp các lực lượng bên ngoài nhà trường
1.3.6. Các điều kiện trong giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
Môi trường giáo dục
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục
Về Con người: giáo viên và học sinh
Các chính sách thực hiện giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục.
1.4. Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.4.1.Quản lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục
1.4.4. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo
dục phòng ngừa quấy rối tình dục
1.4.5. Quản lý các điều kiện trong giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục
T ỂU KẾT C ƢƠN 1
10
C ƢƠN 2
T ỰC TR N QUẢN LÝ CÔNG TÁC ÁO DỤC PHÒNG
N ỪA QUẤY RỐ TÌN DỤC Ở CÁC TRƢ N T CS QUẬN
T AN K Ê T ÀN P Ố À NẴN
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1.Mục đích khảo sát
Làm rõ thực trạng công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình
dục và quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục để
đánh giá những ưu điểm, hạn chế, làm cơ sở đề xuất các biện pháp
quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục tai các
trường C quận hanh Khê thành phố à Nẵng.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức, thực trạng công tác giáo dục, thực trạng
quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục ở các trường
THCS.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát sư
phạm, phỏng vấn, trao đổi với CBQL, V, nghiên cứu các văn bản
liên quan của nhà trường, nhằm đánh giá định tính thực trạng.
2.1.4. Tổ chức khảo sát
CBQL, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ở 05 trường
C quận hanh Khê: Nguyễn rãi, uỳnh húc Kháng, han
ình hùng, Nguyễn hị Minh Khai, oàng Diệu.
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình giáo dục và đào tạo
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã
hội quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
Quận hanh Khê thuộc thành phố à nẵng gồm 10 phường
với diện tích đất liền là 9,28 km2 và 4 km chiều dài bờ biển, dân số
164.730 người. ừ khi thành lập đến nay, tốc độ đô thị hoá ngày càng
nhanh, hạ tầng kỹ thuật đô thị phát triển khá toàn diện, tương đối
đồng bộ, đảm bảo ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt của nhân dân,
11
đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung của thành phố à
Nẵng.
2.2.2. Tình hình giáo dục quận Thanh Khê Thành Phố Đà
Nẵng
Bậc C có 10 trường công lập, 259 lớp với 10665 học sinh
có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, chất lượng
dạy học ngày một tăng, qui mô trường lớp đáp ứng được phần lớn
nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân thuộc điều kiện, hoàn
cảnh sống khác nhau.
2.3. Thực trạng công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình
dục ở các trƣờng T CS quận Thanh Khê thành phố à Nẵng
2.3.1.Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng
Qua khảo sát CBQL, TPT và V ở 05 trường C , hoạt
động giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục hiện nay là rất cần thiết
và mỗi trường đều có những kế hoạch tổ chức, cách thực hiện riêng
để đạt được mục tiêu phòng ngừa quấy rối tình dục của nhà trường.
Qua khảo sát cho thấy, mức độ “rất cần thiết chiếm 77,0 và
“cần thiết chiếm 19,8 . iều đó chứng tỏ giáo viên, CBQL,
đều nhận thức được sự cần thiết của công tác giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục trong nhà trường hiện nay là rất cấp bách.
ác giả đã tiến hành thăm dò nhận thức của cả bốn nhóm đối
tượng là 18 CBQL, TPT, 188 GV, 275 HS và 100 về hực
trạng kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục phòng ngừa Q D tại
trường C (Bảng 2.5) việc thực hiện có chất lượng mục tiêu công
tác giáo dục phòng ngừa Q D tại các nhà trường với điểm trung
bình 2,96 tương ứng với mức mức “ ít khi .
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng
hực hiện nội dung phòng ngừa Q D (Bảng 2.6) Mức độ
quan tâm của GV và HS về triển khai các nội dung giáo dục phòng
12
ngừa quấy rối tình dục cho . iểm trung bình cộng các nội dung
được V đánh giá 1,82 tương ứng mức “ thỉnh thoảng và đánh
giá 1,73 tương ứng mức “ hường xuyên .
2.3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành phố
Đà Nẵng.
ể tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục
phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh, chúng tôi tiến hành khảo
sát 188 giáo viên trên địa bàn quận hanh Khê (Bảng 2.7) điểm
trung bình mà giáo viên đánh giá việc sử dụng các phương pháp giáo
dục phòng ngừa quấy rối tình dục 2,58 ở mức “ ít khi .
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành phố
Đà Nẵng.
ác giả tiến hành khảo sát 18 CBQL, và 188 V trên địa
bàn quận hanh Khê (Bảng 2.8). rung bình cộng của các hình thức
tổ chức giáo dục phòng ngừa Q D mà CBQL, V đánh giá 2,31 ở
mức “ hỉnh thoảng .
2.3.5. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng tham gia
giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận
Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
ác giả tiến hành khảo sát 18 CBQL, TPT ( Bảng 2.9) về việc
nhà trường đã phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà
trường để quản lý công tác giáo dục phòng ngừa QRTD. Mức độ phối
hợp nhiều nhất là với các lực lượng trong nhà trường chiếm tỉ lệ
83,3 xếp thứ bậc 1. Các nhà trường chưa chú trọng “Phối hợp với
phòng công tác xã hội”, tỉ lệ 11,1 thấp nhất trong bảng khảo sát.
2.3.6. Thực trạng về các điều kiện trong giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng
ác giả tìm hiểu và khảo sát 188 giáo viên (Bảng 2.10) Các
mức độ đánh giá rơi vào mức “rất quan trọng và “quan trọng" điểm
trung bình là 2,01.
13
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá giáo dục
phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh
Khê thành phố Đà Nẵng
Khảo sát 188GV, 18 CBQL, TPT (Bảng 2.11) điểm trung bình
2,60 đến 2,89. iểm trung bình cộng 2,79 tương ứng với mức độ “ ít
khi thực hiện.
2.3.8. Kết quả giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục ở các
trường THCS Quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
iều tra 280 học sinh về thực trạng các em đã từng bị hoặc
từng chứng kiến những tình huống bị quấy rối tình dục (Bảng 2.12).
Khảo sát học sinh đã từng bị hoặc từng chứng kiến những hành vi
điểm trung bình cộng 4,24 thủ phạm là “ người lạ . Những hành vi
như: Bị bình phẩm thô tục về hình thức bề ngoài; Bị huýt sáo, trêu
ghẹo gây khó chịu; Bị liếc mắt đưa tình khiến bạn khó chịu; Bị quay
chụp/phát tán hình ảnh cá nhân mà không được đồng ý; Bị sờ mó,
đụng chạm một cách cố ý vào bộ phận cơ thể chiếm thứ bậc 1,2,3,4,5
trong bảng điều tra.
ừ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành điều tra 188 giáo viên
các trường C tham gia công tác giáo dục phòng ngừa Q D
(Bảng 2.13) điểm trung bình 2,76. ương ứng mức “ ít khi .
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy
rối tình dục ở các trƣờng T CS quận Thanh Khê thành phố à
Nẵng
2.4.1.Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho học sinh THCS quận Thanh Khê thành phố
Đà Nẵng
Qua phỏng vấn trực tiếp đối với CBQL và V trong việc quản
lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa QRTD, có 10/10 CBQL đồng ý
rằng hiện nay công tác giáo dục phòng ngừa QRTD cho học sinh vẫn
chỉ mang tính hình thức, chưa có chương trình, nội dung, kế hoạch
hoạt động rõ ràng, các hoạt động chỉ được thực hiện khi có văn bản
chỉ đạo của các cấp. Kết quả đánh giá của của CBQL, , V về
hực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa Q D của nhà