Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương cục miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ HƢƠNG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA XỨ ỦY NAM BỘ VÀ TRUNG ƢƠNG CỤC
MIỀN NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS,TS TRỊNH NHU
HÀ NỘI - 2014
1
MỤC LỤC
TRANG
2
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu
3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
7
7
14
17
NỘI DUNG
Chƣơng 1 : XỨ ỦY NAM BỘ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LÃNH
ĐẠO NHÂN DÂN NAM BỘ TIẾN HÀNH KHÁNG CHIÊN (1945-1951)
20
1.1. Thống nhất hai Xứ ủy thành Xứ ủy Nam Bộ, bƣớc đầu củng cố tổ
chức, bộ máy và lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp mở rộng
chiếm đóng (1945-1946)
20
1.2. Thành lập Xứ ủy chính thức, lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng
chiến kiến quốc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế (1947-1951) 42
Chƣơng 2: TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM THÀNH LẬP, LÃNH ĐẠO
KHÁNG CHIẾN Ở NAM BỘ ĐI ĐẾN THÁNG LỢI (1951-1954) 71
2.1. Thành lập Trung ƣơng Cục miền Nam, lãnh đạo đẩy mạnh kháng
chiến trong giai đoạn giữ vững, phát triển thế tiến công (1951-1953) 71
2.2. Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo phối hợp đấu tranh đƣa
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, chuyển
hƣớng phong trào cách mạng Nam Bộ sau Hiệp định Giơnevơ
(1953-1954)
100
Chƣơng 3: NHẬN XÉT, KINH NGHIỆM 116
3.1. Nhận xét 116
3.2. Một số kinh nghiệm 137
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Cách mạng tháng Tám thành công chƣa đƣợc bao lâu thì ngày 23-9-
1945, thực dân Pháp quay lại đánh chiếm Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lƣợc Việt
Nam lần thứ hai. Nhân dân Nam Bộ dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Nam Bộ đã
tiên phong, anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Cuộc kháng chiến ở Nam Bộ diễn ra tại một vùng xa nhất tính đến Việt
Bắc, trong tình thế chiến trƣờng toàn quốc bị chia cắt, giao thông liên lạc khó
khăn giữa địa phƣơng và Trung ƣơng, do đó, Trung ƣơng Đảng đã chủ trƣơng
duy trì và củng cố cơ quan lãnh đạo chung cho toàn Nam Bộ là Xứ ủy Nam Bộ
(trƣớc Cách mạng tháng Tám là Xứ ủy Nam Kỳ) mà không giải thể cơ quan
lãnh đạo này nhƣ đã thực hiện ở Bắc Bộ và Trung Bộ. Đến năm 1951, trƣớc
yêu cầu về tăng cƣờng lãnh đạo của Trung ƣơng đối với cuộc kháng chiến ở
Nam Bộ, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ƣơng (Khoá II) họp
tháng 3-1951 quyết định giải thể Xứ ủy Nam Bộ, thành lập Trung ƣơng Cục
miền Nam, cử đồng chí Lê Duẩn, Uỷ viên Bộ Chính trị, làm Bí thƣ. Tháng 6-
1951, Trung ƣơng Cục miền Nam chính thức đƣợc thành lập để lãnh đạo cuộc
kháng chiến ở Nam Bộ.
Hiện thực lịch sử cho thấy, Xứ uỷ Nam Bộ (1945-1951) là cấp uỷ Đảng
cao nhất ở Nam Bộ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Trung
ƣơng Cục miền Nam (1951-1954) là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung
ƣơng, đóng vai trò to lớn trong lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trƣờng kỳ, tự lực cánh sinh ở Nam Bộ, góp phần đƣa cuộc kháng chiến đến
thắng lợi vẻ vang. Lãnh đạo kháng chiến trong điều kiện ở xa Trung ƣơng, Xứ
uỷ Nam Bộ rồi Trung ƣơng Cục miền Nam đã quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối
chung của Trung ƣơng Đảng, đồng thời có những sáng tạo quan trọng, nhất là
trong xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, trong vận động đồng bào các tôn
4
giáo tham gia kháng chiến, thực hiện chính sách ruộng đất, trong thực hiện
nghĩa vụ quốc tế giúp phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia.
Sự hoạt động có hiệu quả của mô hình tổ chức Xứ uỷ Nam Bộ và Trung
ƣơng Cục miền Nam mỗi giai đoạn thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1945-1954) là một trong những cở sở để Trung
ƣơng Đảng thành lập và xây dựng cấp uỷ, bộ máy tổ chức của cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Đảng ở miền Nam thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lƣợc.
Vai trò của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp rất to lớn, mô hình tổ chức và hoạt động của
hai cơ quan lãnh đạo này chứa đựng nhiều sáng tạo độc đáo trong công tác xây
dựng Đảng trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc xây dựng Đảng của chủ nghĩa
Lênin, phù hợp với đặc điểm Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay, chƣa có công
trình nào tập trung nghiên cứu về hai cơ quan lãnh đạo này. Trong nguyên tắc
tổ chức tập trung dân chủ của chính đảng vô sản cũng nhƣ trong hoạt động
thực tiễn, các cấp ủy Đảng, nhất là cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng đóng
vai trò đặc trƣng cho hoạt động, cho năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng. Điều đó cho thấy, chỉ khi nghiên cứu một cách thấu đáo về các cơ quan
lãnh đạo, đặc biệt các cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng trên các phƣơng diện
tổ chức, hoạt động, những sáng tạo, thành tựu và hạn chế... mới có thể nhận
thức một cách toàn diện, đúng đắn và sâu sắc về tiến trình cách mạng Việt
Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
1.2. Xây dựng đảng về tổ chức gắn kết hữu cơ với hai mặt chính trị và tƣ
tƣởng là điều kiện không thể thiếu, bảo đảm cho Đảng thống nhất ý chí và hành
động, vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng và kháng chiến.
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng ta xác định nhiệm vụ xây dựng Đảng
giữ vị trí then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
5
của nhân dân Việt Nam. Để góp phần nâng cao năng lực, sức chiến đấu của
Đảng, cần phải nghiên cứu, đúc kết, vận dụng những kinh nghiệm lịch sử về
xây dựng đảng, trong đó có những kinh nghiệm xây dựng cơ quan lãnh đạo các
cấp của Đảng giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam
Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1945-1954) để làm sáng rõ quá trình xây
dựng, đặc điểm tổ chức, hoạt động và vai trò của cơ quan lãnh đạo của Đảng ở
Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc, góp phần phát triển
công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, cung cấp
thêm một số luận cứ khoa học cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Sƣu tầm, hệ thống hoá sử liệu thuộc quan điểm và thực tiễn xây dựng
Đảng liên quan đến Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong thời
kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
-Tái hiện, luận giải quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ uỷ
Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lƣợc (1945-1954).
- Làm rõ vai trò của Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong
lãnh đạo chiến tranh cách mạng chống thực dân Pháp xâm lƣợc trên địa bàn
đƣợc phân công phụ trách.
- Phân tích một cách khoa học những đặc điểm, ƣu điểm và hạn chế của
quá trình xây dựng Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1945-1954); đúc kết những kinh
nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự chỉ đạo của Trung ƣơng Đảng về xây dựng Xứ
uỷ Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam; cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt
động của Xứ uỷ Nam Bộ rồi Trung ƣơng Cục miền Nam trong quá trình lãnh
đạo công cuộc kháng chiến, kiến quốc ở Nam Bộ và thực hiện nhiệm vụ quốc
tế đối với cách mạng Campuchia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung xây dựng tổ chức , bộ máy và hoạt động
của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam rất phong phú, Luận án tập
trung nghiên cứu quá trình xác lập, biến đổi về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân
sự chủ chốt; hoạt động lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền
Nam trên các phƣơng diện: phát động và điều hành phong trào kháng chiến,
lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang, mặt trận dân tộc thống nhất, chính
quyền, tổ chức nền kinh tế và văn hóa kháng chiến, chỉ đạo nhiệm vụ xây
dựng Đảng và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ phong trào kháng chiến
của nhân dân Campuchia. .
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong thời gian từ năm 1945
đến 1954.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu địa bàn Nam Bộ và các khu
vực thuộc phạm vi phụ trách của Xứ ủy Nam Bộ , Trung ƣơng Cục miền Nam
theo sự phân công của Trung ƣơng Đảng, gồm các tỉnh Nam Bộ và
Campuchia.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Hai tỉnh cực Nam Trung Bộ là Bình Thuận và Ninh Thuận năm 1948 thuộc về Liên Khu 5
7
Tác giả luận án vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nguyên tắc xây dựng tổ chức Đảng kiểu mới
của Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng về xây dựng
đảng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
4.2. Nguồn tài liệu
Nghiên cứu, viết luận án, tác giả chủ yếu sử dụng những nguồn tƣ liệu
sau:
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo... của Trung ƣơng, của Xứ uỷ Nam
Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam đã đƣợc công bố trong Văn kiện Đảng Toàn
tập.
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo... của Trung ƣơng, của Xứ uỷ Nam
Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam hiện lƣu tại Kho Lƣu trữ Văn phòng Trung
ƣơng Đảng; Phòng Tƣ liệu Viện Lịch sử Đảng và một số cơ quan lƣu trữ
khác.
- Sách Lịch sử Đảng bộ của các địa phƣơng ở miền Nam đã xuất bản;
các tƣ liệu, tài liệu, ý kiến, hồi ký của các đồng chí lãnh đạo, các nhân chứng
lịch sử có liên quan đến đề tài luận án.
- Các công trình nghiên cứu, các chuyên khảo của các tác giả trong và
ngoài nƣớc có liên quan đến tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng của
Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam thời kỳ 1945 - 1954; các kỷ yếu
hội thảo khoa học, các bài viết có liên quan đến đề tài luận án, đăng tải trên
Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Lịch sử quân sự
Việt Nam và các tạp chí khác.
- Các tƣ liệu, tài liệu của đối phƣơng về Xứ ủy Nam Bộ, Trung ƣơng
Cục miền Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp đƣợc thậm định và chắt lọc
kỹ khi sử dụng.
8
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, so sánh; chú
trọng áp dụng các phƣơng pháp phê phán sử liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
đặc thù của khoa học Lịch sử Đảng là lấy các văn bản nghị quyết, chỉ thị gốc
của Đảng làm cơ sở đối chiếu với sự kiện, nhân vật lịch sử trong thực tiễn để
phân tích, đánh giá, qua đó, tái hiện quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động
của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam từ năm 1945 đến 1954.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về tư liệu: Sƣu tầm, tập hợp, thẩm định khối tƣ liệu, tài liệu, nhất
là những tƣ liệu gốc thuộc lĩnh vực công tác xây dựng cơ quan lãnh đạo các
cấp của Đảng thời kỳ 1945 - 1954, trong đó có những sử liệu mới .
5.2. Về nội dung: Kết quả nghiên cứu của luận án giúp ngƣời đọc hiểu
rõ hơn những sáng tạo của Đảng trong lãnh đạo cách mạng; vị trí quan trọng
của nhiệm vụ xây dựng cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp đối với sự vững
mạnh của Đảng và sự phát triển của cách mạng Việt Nam; góp phần vào việc
nghiên cứu, giảng dạy và tuyên truyền Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam thêm
toàn diện và sâu sắc.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng cung cấp thêm các luận cứ khoa
học, gợi mở những suy nghĩ có thể vận dụng trong công tác xây dựng Đảng
hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án gồm 3 chƣơng, 6 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
9
Cho đến nay, vấn đề xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và
Trung ƣơng Cục miền Nam từ 1945 đến 1954 đã đƣợc đề cập ở những mức độ,
phạm vi, góc độ khác nhau trong một số công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng,
lịch sử dân tộc, lịch sử quân sự, lịch sử các ban, ngành, đoàn thể Trung ƣơng và
lịch sử địa phƣơng.
1.1. Một số công trình nghiên cứu cơ bản đƣợc công bố đề cập đến tổ
chức của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, sơ thảo, tập 1 (1920 – 1954) [40] là
cuốn lịch sử chính thức của Đảng về thời kỳ thành lập Đảng, lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giành chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc,
trong đó trình bày một số chủ trƣơng và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ trong thời
kỳ kháng chiến.
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập III: Đảng lãnh đạo kháng
chiến và kiến quốc (1945 -1954) [ 86] là cuốn sách theo thể loại biên niên, trong
đó có những sự kiện về tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng
Cục miền thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954-
1975) [ 233] (tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2008) do GS,TS Trịnh Nhu chủ
biên, đã tái hiện những sự kiện lịch sử về tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam
Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam thời kỳ 1954 -1975, trong đó có nội dung về
hoạt động và sự kết thúc nhiệm vụ của Trung ƣơng Cục miền Nam năm 1954.
Cuốn sách cũng trình bày sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, của
Bộ chính trị và Ban Bí thƣ đối với Trung ƣơng Cục miền Nam với cách mạng
miền Nam trong thời kỳ chuyển quân tập kết cũng nhƣ những chỉ đạo kết thúc
nhiệm vụ của tổ chức này.
Công trình Các Đại hội đại biểu toàn quốc và hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2006) [126] do PGS, TS Nguyễn
10
Trọng Phúc chủ biên, phản ánh một số khía cạnh công tác xây dựng Đảng ở Nam
Bộ về tổ chức, chính trị, tƣ tƣởng.
Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp - Thắng lợi và Bài học
[36] của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị đã tổng kết
những thắng lợi của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta qua các giai đoạn của cuộc
kháng chiến chống Pháp 1945- 1954, trong đó có một số bài học, kinh nghiệm
xây dựng các cấp ủy Đảng nói chung và cấp bộ Đảng ở Nam Bộ.
Bộ sách Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-
1954, gồm 2 tập, [236; 237;] trình bày ở mức độ nhất định vai trò của cấp ủy
Đảng ở Nam Bộ trong lãnh đạo thực hiện đƣờng lối kháng chiến của Đảng.
1.2. Sách chuyên khảo, lịch sử Đảng bộ và lịch sử chiến tranh cách
mạng các khu, tỉnh tại miền Nam có liên quan đến hoạt động của Xứ ủy Nam
Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam
Một số sách chuyên khảo tiếp cận từ góc độ khác nhau cũng đề cập một số
vấn đề, sự kiện liên quan đến vai trò lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng
Cục miền Nam.
Gần đây nhất là cuốn Đảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn
(1930-1975) [96] do PGS, TS Vũ Quang Hiển chủ biên, trong phần viết về chính
sách ruộng đất của Đảng đã đề cập một số điểm nổi bật trong quá trình thực hiện ở
Nam Bộ dƣới sự lãnh đạo của Xứ ủy.
Nghiên cứu về Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam thời kỳ
1945-1954 còn là một phần nội dung các công trình lịch sử Đảng bộ và lịch sử
chiến tranh cách mạng các khu và tỉnh tại miền Nam trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Sách chuyên khảo của các Đảng ủy và Bộ Tư lệnh các quân khu: Quân khu
8 - Ba mươi năm kháng chiến (1945-1975) [74]; Lịch sử công tác Đảng, công tác
chính trị lực lượng vũ trang Quân khu 9 [75] ; Tây Nam Bộ 30 kháng chiến (1945-
11
1975) [37]; Lịch sử Đảng bộ miền Đông Nam Bộ lãnh đạo kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1954) [91] thể hiện một số chủ trƣơng của
Xứ ủy Nam Bộ và Trung Cục miền Nam, chủ yếu là về quân sự. Cuốn Lịch sử căn
cứ U Minh 30 năm kháng chiến (1945-1975) [ 73] của Đảng ủy - Bộ Tƣ lệnh
Quân khu 9 đề cập một số chủ trƣơng, quan điểm xây dựng căn cứ địa của Xứ ủy
và Trung ƣơng Cục miền Nam trong lãnh đạo, chỉ đạo các Khu, tỉnh và phong trào
kháng chiến ở các địa phƣơng.
Các cuốn lịch sử Đảng bộ các tỉnh, thành phố, huyện, quận phía Nam viết
về giai đoạn lịch sử Đảng 1945-1954 đã phản ánh một số khía cạnh về sự lãnh
đạo của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam trong thời gian đó.
Năm 2010, Hội đồng chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến xuất
bản bộ sách Lịch sử Nam Bộ kháng chiến [ 92; 93; 94], trong tập I Lịch sử Nam
Bộ kháng chiến 1945-1954 [92], Biên niên sự kiện Nam Bộ kháng chiến 1945-
1975 [93] đã trình bày một số sự kiện liên quan đến sự chỉ đạo của Xứ ủy Nam
Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam trên một số lĩnh vực cụ thể về xây dựng lực
lƣợng vũ trang, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc kháng chiến…
Đó là một thuận lợi cho tác giả luận án trong việc tìm hiểu, nghiên cứu
công tác xây dựng đảng ở Nam Bộ. Tuy nhiên, trong các tác phẩm này, công tác
xây dựng tổ chức Đảng cấp Xứ ủy và Trung ƣơng Cục chỉ đƣợc đề cập đến một
cách hạn chế, thƣờng chìm vào bối cảnh kháng chiến và thiên về trình bày sự lãnh
đạo của Đảng bộ các địa phƣơng đối với nhiệm vụ kháng chiến.
1.3. Một số công trình lịch sử đoàn thể, ban, ngành có liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng cục miền Nam
Khoảng 10 năm gần đây, các Ban Đảng thuộc Trung ƣơng bắt đầu tổng kết
và biên soạn lịch sử. Một số công trình chú ý nêu lên khía cạnh liên quan đến đề
tài.
Trung tâm nghiên cứu tổ chức - Ban Tổ chức Trung ƣơng xuất bản cuốn
Lịch sử công tác tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2000) [143], trong
12
đó, vấn đề tổ chức Đảng tại miền Nam, bao gồm cả các cơ quan lãnh đạo của
Đảng ở Nam Bộ thời kỳ 1945-1954 đƣợc đề cập ít nhiều.
Các cuốn Sơ thảo lược sử công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam
1930-2000 [44]; Lịch sử biên niên công tác tư tưởng- văn hóa của Đảng Cộng
sản Việt Nam (1925-1954) [104] phản ánh công tác tƣ tƣởng của Đảng ở Nam Bộ
trong kháng chiến chống Pháp hƣớng trọng tâm vào quán triệt về đƣờng lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính và định hƣớng đấu tranh đòi
địch thi hành Hiệp định Giơnevơ.
Các ban, ngành, đoàn thể ở một số tỉnh miền Nam đã chú ý sƣu tầm, biên
soạn lịch sử tổ chức và hoạt động của mình. Trong các tác phẩm này, rải rác có
nghiên cứu công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn cách mạng 1945-1954, nhƣng
đây không phải là những công trình chuyên về lịch sử Đảng, thƣờng phản ánh về
tổ chức và hoạt động của cơ quan, đoàn thể địa phƣơng trong một thời gian dài
nên phần viết về công tác xây dựng Đảng cũng rất sơ lƣợc, những nội dung liên
quan đến Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam không nhiều, chƣa có
công trình lịch sử nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về cơ
cấu tổ chức, bộ máy, vai trò lãnh đạo, những sáng tạo trong chỉ đạo phong trào
cách mạng của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam thời kỳ 1945-1954.
1.4. Các tác phẩm hồi ký của cán bộ lão thành cách mạng, nhân chứng
lịch sử thời kỳ 1945-1954 liên quan đến công tác tổ chức và nhân sự Xứ ủy
Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam
Nhiều công trình nêu một số khía cạnh về tổ chức, về nhân sự trong công
tác xây dựng cấp ủy Đảng và hoạt động lãnh đạo của các Đảng bộ ở Nam Bộ. Có
thể kể đến các cuốn: Nhớ về Anh Lê Đức Thọ [112]; Lê Duẩn - một nhà lãnh đạo
lỗi lạc, một tư duy sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam [95]; Nguyễn Văn Linh,
Nhà lãnh đạo kiên định và sáng tạo (Hồi ký) [105]; Thân thế và sự nghiệp đồng
chí Hoàng Quốc Việt [140]; Hồi ký cách mạng của Hà Huy Giáp Đời tôi những
điều nghe, thấy và sống [84]...
13
Trong những công trình viết về các lãnh tụ hay kỷ yếu hội thảo về các lãnh
tụ, các đồng chí lão thành cách mạng cũng phản ánh bộ máy tổ chức của Đảng ở
cấp Trung ƣơng và cấp xứ trong thời kỳ 1945 - 1954. Có thể kể một số công trình
nhƣ: Đồng chí Trường Chinh, tập I [81]; Đồng chí Trường Chinh, tập II [82] …
Trong những năm gần đây, các địa phƣơng, ban ngành ở các tỉnh Nam Bộ
chú trọng tổ chức các hội nghị, hội thảo lớn và xuất bản kỷ yếu, hoặc tập hợp hồi
ký của các của các nhân chứng lịch sử về các tổ chức, đơn vị... trong các thời kỳ
cách mạng là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu của đề
tài.
Đó là cuốn sách Ban Tổ chức Trung ương Cục miền Nam thời kháng chiến
chống Pháp [54] tập hợp hồi ký của nhiều tác giả từng tham gia công tác ở các cơ
quan Xứ ủy Nam Bộ, Trung ƣơng Cục miền Nam. Gần đây nhất, tập Hồi ký về
Khu di tích căn cứ Xứ ủy Nam Bộ tại Đồng Tháp Mười [88] đƣợc Tỉnh ủy Đồng
Tháp xây dựng, các nhân chứng lịch sử đã cung cấp thêm một số thông tin, hoạt
động của các đồng chí lãnh đạo và tập thể Xứ ủy Nam Bộ, chủ trƣơng xây dựng
vùng giải phóng trong khu căn cứ Đồng Tháp Mƣời khi Xứ ủy và các cơ quan
lãnh đạo, chỉ huy kháng chiến đóng tại đây.
Các bài nói, bài viết, hồi ký, biên bản tọa đàm về lịch sử Đảng của các đồng
chí đã từng là cán bộ các cơ quan lãnh đạo của Đảng tại miền Nam nhƣ Nguyễn
Văn Linh, Phạm Văn Xô, Võ Văn Kiệt, Trần Văn Trà, Võ Chí Công, Lê Toàn
Thƣ, Phan Triêm, Trần Quang Lê [89; 90] do Viện Lịch sử Đảng và các nhà khoa
học chuyên nghiên cứu về các lãnh tụ của Đảng sƣ tầm, thầm định, càng làm rõ
thêm một số vấn đề xung quanh nhân sự và bộ máy Xứ ủy, Trung ƣơng Cục miền
Nam.
1.5. Bài viết trên tạp chí chuyên ngành và công trình nghiên cứu
chuyên sâu về công tác xây dựng Đảng ở Nam Bộ giai đoạn 1945-1954
14
Trên tạp chí chuyên ngành Lịch sử Đảng những năm gần đây xuất hiện một
số bài nghiên cứu đề cập ở những mức độ khác nhau về những vấn đề thuộc lĩnh
vực xây dựng Đảng liên quan đến đề tài. Điển hình là các viết của GS, TS Trịnh
Nhu “Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức trong tiến trình đấu tranh
giành chính quyền và kháng chiến kiến quốc (1930-1945)” [117]; bài viết của
PGS, TS Trần Thị Thu Hƣơng “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng - Bài học lớn từ thực tiễn cách mạng Việt Nam” [98]... Các tác giả
cho rằng, xây dựng đảng về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức, trong đó có xây dựng
các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về lãnh
đạo cách mạng và là một thành công lớn của Đảng; các cơ quan lãnh đạo các
cấp có nhiều sáng tạo trong lãnh đạo phong trào cách mạng, kháng chiến và để
lại nhiều bài học cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Ngoài ra, còn có hàng chục bài viết về các lãnh tụ của Đảng đƣợc đăng tải
trên các Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Xưa & Nay… .
Các công trình nói tuy đề cập đến công tác xây dựng tổ chức Đảng các cấp
Trung ƣơng, xứ uỷ, nhƣng tản mạn, thiếu hệ thống.
Một số vấn đề liên quan đến công tác xây dựng Đảng về chính trị, tƣ
tƣởng và tổ chức của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam bƣớc đầu
đƣợc nghiên cứu trong phạm vi đề tài cấp bộ của Viện Lịch sử Đảng và đề tài
cơ sở của Tạp chí Lịch sử Đảng.
1.6. Công trình của các tác giả nƣớc ngoài có liên quan đến đề tài
luận án
Đến nay, nhiều công trình của các tác giả nƣớc ngoài viết về "cuộc chiến
tranh Đông Dƣơng” có đề cập ít nhiều đến sự lãnh đạo của cơ quan lãnh đạo
kháng chiến ở Nam Bộ. Có thể kể đến một số tác phẩm nhƣ: Yves Gra,
L’histoire de la Guerre d’Indochine (Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dƣơng)
[240] ; Philippe Devillers, Paris - Saigon- Hanoi, Tài liệu lưu trữ của cuộc
chiến tranh 1944-1947, 2 tập, [78] ;. Luien Bodard, Cuộc chiến tranh Đông