Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương pháp luận thống kê 2 ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
45 46
khá ph
ổ biến trong
điều tra th
ống kê
ở nước ta hiện nay.
Để có s
ố liệu t
ốt, giảm b
ớt sai s
ố
điều tra, m
ột vấn đề có tính chất
nguyên tắc đó là phải chuẩn hoá các khái niệm, định nghĩa về các tiêu
th
ức, chỉ tiêu c
ủa điều tra th
ống kê. Đồng th
ời phải giải thích rõ ràng,
đầy đủ và c
ụ thể hoá các khái niệm, định nghĩa cho phù h
ợp v
ới từng
cu
ộc điều tra riêng biệt.
c. Sai s
ố
điều tra liên quan tới thi
ết k
ế b
ảng h
ỏi, xây dựng các
b
ảng danh m
ục và mã s
ố dùng trong
điều tra
Trong
điều tra th
ống kê, bảng h
ỏi là vật mang tin, là công c
ụ giúp
điều tra viên
điền thông tin hoặc đánh dấu,
đánh mã vào các ô, dòng,
cột phù h
ợp theo n
ội dung trả l
ời c
ủa các câu h
ỏi tương
ứng v
ới các
tiêu th
ức ghi
ở bảng h
ỏi dùng trong
điều tra.
Nếu các câu h
ỏi ph
ức tạp, khó hiểu, khó trả l
ời, khó xác định
hoặc khó
điền thông tin thì khi
đó thông tin thu được sẽ kém chính
xác, không
đáp
ứng yêu cầu c
ủa s
ố liệu
điều tra.
Cùng v
ới bảng h
ỏi, các bảng danh mục và các mã s
ố có vai trò
quan tr
ọng trong quá trình t
ổng h
ợp s
ố liệu th
ống kê. Thông tin thu
được dù đảm bảo độ tin cậy cần thiết, nh
ưng nếu bảng danh mục dùng
cho
điều tra không chuẩn xác, các mã s
ố không rõ ràng, khó áp dụng
dẫn t
ới việc đánh sai,
đánh nhầm và tất nhiên nh
ư vậy s
ố liệu t
ổng h
ợp
sẽ bị sai lệch.
Để giảm sai s
ố
điều tra, bảng h
ỏi phải được thiết kế m
ột cách
khoa h
ọc,
đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thông tin theo n
ội dung
điều tra
đã
được xác định, bảo đảm m
ối liên hệ logic và tính th
ống nhất gi
ữa các
câu h
ỏi. Mặt khác, các câu h
ỏi phải đơn giản, dễ hiểu, dễ trả l
ời, dễ
ghi chép, phù h
ợp v
ới trình độ c
ủa điều tra viên và đặc điểm về ngu
ồn
thông tin c
ủa từng loại câu h
ỏi. Thiết kế bảng h
ỏi còn phải đảm bảo
thuận l
ợi cho việc áp dụng công nghệ thông tin. Các bảng danh mục
phải có n
ội dung phù h
ợp v
ới nh
ững thông tin cần thu thập và được
mã hoá m
ột cách khoa h
ọc theo yêu cầu t
ổng h
ợp c
ủa điều tra. Danh
mục v
ừa phải phù h
ợp v
ới yêu cầu c
ủa từng cu
ộc điều tra, v
ừa phải
đáp
ứng và th
ống nhất v
ới danh mục ph
ục v
ụ cho t
ổng h
ợp chung c
ủa
công tác th
ống kê. N
ội dung bảng danh m
ục và cách mã hoá phải
được giải thích đầy đủ và hướng dẫn c
ụ thể.
d. Sai s
ố
điều tra liên quan tới việc lựa ch
ọn
điều tra viên và
hướng dẫn nghi
ệp v
ụ
Điều tra viên là người trực tiếp truyền đạt mục đích, n
ội dung,
yêu cầu
điều tra đến các đối tượng cung cấp thông tin, đồng th
ời trực
tiếp ph
ỏng vấn, l
ựa ch
ọn thông tin để ghi vào bảng h
ỏi (nếu là
điều tra
trực tiếp). Vì vậy,
điều tra viên có vai trò rất quan tr
ọng trong việc
đảm bảo chất lượng s
ố liệu trong
điều tra.
Nếu
điều tra viên không nắm v
ững mục đích c
ủa cu
ộc điều tra,
không hiểu hết n
ội dung thông tin cần thu thập thì sẽ truyền đạt không
đúng các yêu cầu cần thiết cho đối tượng trả l
ời. Ngay cả khi
điều tra
viên nắm được nghiệp v
ụ, nh
ưng nếu thiếu ý th
ức trách nhiệm, chỉ
ph
ỏng vấn và ghi chép cho xong việc, hoặc cách tiếp cận v
ới đối
tượng
điều tra không t
ốt thì c
ũng sẽ dẫn đến kết quả s
ố liệu
điều tra
thu được không theo ý mu
ốn.
Nh
ư vậy, việc l
ựa ch
ọn
điều tra viên không t
ốt c
ũng là nguyên
nhân không kém phần quan tr
ọng làm cho sai s
ố
điều tra tăng lên, ảnh
hưởng đến chất lượng s
ố liệu. Vì vậy, mu
ốn giảm b
ớt loại sai s
ố
điều
tra này, cần tuyển ch
ọn
điều tra viên có trình độ nhất định, nắm được
nghiệp v
ụ, có kinh nghiệm th
ực tế về điều tra th
ống kê, đồng th
ời phải
có ý th
ức và tinh thần trách nhiệm cao.
Sau khi l
ựa ch
ọn được điều tra viên cần t
ổ ch
ức tập huấn nghiệp
v
ụ đầy đủ và th
ống nhất. Trong l
ớp tập huấn bên cạnh giải thích biểu
mẫu
điều tra cần cung cấp thêm nh
ững kiến th
ức về xã h
ội, ph
ổ biến
nh
ững kinh nghiệm th
ực tế và cách tiếp cận đối tượng
điều tra, cách
ứng x
ử trong th
ực tế. Đối v
ới các cu
ộc điều tra th
ống kê có n
ội dung
ph
ức tạp và quy mô l
ớn, cần tiến hành
điều tra th
ử để kịp th
ời rút kinh
nghiệm, đảm bảo hướng dẫn nghiệp v
ụ gắn v
ới điều tra th
ực địa.
Trong
điều tra ch
ọn mẫu, khi hướng dẫn nghiệp v
ụ cần chỉ rõ l
ộ
47 48
trình
điều tra theo từng cấp ch
ọn mẫu, xác định địa bàn
điều tra, lập
danh sách địa bàn và đối tượng
điều tra ch
ọn mẫu (có địa chỉ c
ụ thể),
quy định rõ nh
ững trường h
ợp mất mẫu phải thay đổi nh
ư thế nào,
thay đổi đến
đâu để tránh tình trạng
điều tra viên thay đổi mẫu tu
ỳ tiện
theo ý ch
ủ quan c
ủa h
ọ, v.v...
1.2.2. Sai s
ố trong quá trình t
ổ ch
ức điều tra
a. Sai s
ố
điều tra liên quan đến quan h
ệ gi
ữa yêu c
ầu v
ề n
ội
dung thông tin và quỹ th
ời gian, các
điều ki
ện v
ật ch
ất c
ần cho thu
th
ập s
ố li
ệu
Nếu trong các cu
ộc điều tra th
ống kê phải thu thập quá nhiều chỉ
tiêu có n
ội dung thông tin ph
ức tạp, t
ốn nhiều th
ời gian để giải thích,
ph
ỏng vấn và ghi chép; trong khi
đó quỹ th
ời gian và kinh phí dành
cho công việc này lại không tương x
ứng, làm cho
điều tra viên không
đủ
điều kiện để tiếp cận tìm hiểu tình hình th
ực tế, giải thích m
ột cách
đầy đủ, cặn kẽ về mục đích, yêu cầu và n
ội dung
điều tra... cho người
cung cấp thông tin thì có thể h
ọ sẽ không khai báo, hoặc khai báo qua
loa, sai v
ới th
ực tế. Đặc biệt có nh
ững loại thông tin phải h
ồi tưởng thì
càng không đủ th
ời gian để nh
ớ lại... Tất cả nh
ững
điều
đó làm cho s
ố
liệu thu thập được sai s
ố nhiều, không phản ánh
đúng th
ực tế khách
quan.
Để nâng cao chất lượng s
ố liệu th
ống kê, giảm sai s
ố khi t
ổ ch
ức
điều tra, phải cân đối gi
ữa nhu cầu thu thập thông tin v
ới khả năng về
điều kiện kinh phí và qu
ỹ th
ời gian dành cho
điều tra. Không nên t
ổ
ch
ức m
ột cu
ộc điều tra
đòi h
ỏi thu thập quá nhiều chỉ tiêu; đặc biệt
phải gi
ới hạn nh
ững chỉ tiêu thu thập quá khó và tính toán ph
ức tạp.
H
ơn n
ữa tu
ỳ thu
ộc vào đặc điểm và n
ội dung thông tin c
ủa các chỉ tiêu
khác nhau, thu
ộc các đối tượng khác nhau để có cách tiếp cận thu thập
thông tin cho h
ợp lý. Có thể chỉ tiêu này cần thu thập từ nh
ững n
ội
dung chi tiết r
ồi t
ổng h
ợp chung lại, nh
ưng chỉ tiêu kia chỉ cần lấy s
ố
liệu khái quát. Không nên cho rằng bất k
ỳ chỉ tiêu nào, n
ội dung thông
tin nào c
ũng phải lấy từ s
ố liệu chi tiết m
ới là chính xác.
b. Sai s
ố
điều tra liên quan đến
điều tra viên
Nh
ư trên
đã nói để nâng cao chất lượng s
ố liệu, giảm sai s
ố
điều
tra, m
ột trong nh
ững yêu cầu là phải ch
ọn nh
ững người điều tra đủ
tiêu chuẩn về chuyên môn và tinh thần trách nhiệm.
Ngoài nh
ững yêu cầu trên,
điều tra viên khi được phân công về
địa bàn
điều tra, còn
đòi h
ỏi phải làm quen v
ới địa bàn, tìm hiểu th
ực
tế về phong tục, tập quán, về điều kiện
đi lại, sinh hoạt c
ủa địa
phương.
Khi
điều tra,
điều tra viên phải kết h
ợp được kiến th
ức chuyên
môn về điều tra
đã được hướng dẫn v
ới tình hình th
ực tế ở địa bàn
điều tra, v
ừa phải gi
ữ
đúng nguyên tắc quy định cho
điều tra, v
ừa phải
có được nh
ững x
ử lý linh hoạt và hài hoà. Phần l
ớn nh
ững thắc mắc
của đối tượng
điều tra,
điều tra viên phải tự mình tìm ra hướng giải
đáp. Chỉ nh
ững trường h
ợp cần thiết m
ới ghi lại để xin ý kiến về cách
x
ử lý c
ủa cấp chỉ đạo cao h
ơn.
c. Sai s
ố
điều tra liên quan đến ý th
ức, tâm lý và kh
ả n
ăng hi
ểu
bi
ết c
ủa người tr
ả lời
Ở
đây việc trả l
ời câu h
ỏi có thể không t
ốt do ba nguyên nhân
thu
ộc người cung cấp thông tin nh
ư sau:
- Về ý th
ức c
ủa người trả l
ời: Nếu h
ọ không có tinh thần trách
nhiệm cao, cho là cung cấp thông tin thế nào c
ũng được, nói cho xong
việc thì có thể khi
điều tra, người cung cung cấp thông tin sẽ lấy lý do
này, lý do khác để không trả l
ời hoặc trả l
ời không hết, không
đúng s
ự
thật. Không ít trường h
ợp người trả l
ời còn c
ố tình khai không
đúng vì
lợi ích kinh tế và mục đích khác.
- Về tâm lý, nhiều người cung cấp thông tin không mu
ốn trả l
ời
nh
ững câu h
ỏi liên quan đến đời tư, đến mức s
ống, đến s
ự bí mật kín
đáo c
ủa h
ọ, c
ủa đơn vị h
ọ. Ví dụ, khi
điều tra thu thập thông tin mức
thu nhập c
ủa h
ộ gia
đình, phần l
ớn các ch
ủ h
ộ nhất là nh
ững người có
thu nhập cao thường không mu
ốn nói thật, nói hết mức thu nhập c
ủa