Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương pháp luận thống kê
PREMIUM
Số trang
104
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
749

Phương pháp luận thống kê

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

3 4

M

ỤC L

ỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 9

PHẦN M

ỘT:

ĐIỀU TRA CH

ỌN M

ẪU VÀ SAI S

TRONG

ĐIỀU TRA TH

ỐNG KÊ 13

1.1.

Điều tra ch

ọn mẫu 13

1.1.1.

Điều tra chọn mẫu,

ưu điểm, hạn chế và

điều kiện vận dụng 14

1.1.2. Một số khái niệm và định nghĩa dùng trong

điều tra chọn mẫu 18

1.1.3. Xác định c

ỡ mẫu, phân bổ mẫu và tính sai số chọn mẫu 26

1.2. Sai s

ố trong

điều tra th

ống kê 43

1.2.1. Sai số trong quá trình chuẩn bị điều tra thống kê 44

1.2.2. Sai số trong quá trình tổ ch

ức điều tra 49

1.2.3. Sai số liên quan đến quá trình x

ử lý thông tin 52

PHẦN HAI: BI

ỂU HI

ỆN CÁC M

ỨC ĐỘ

C

ỦA HI

ỆN TƯỢNG KINH T

Ế - XÃ H

ỘI 54

2.1. S

ố tuyệt đối (trong th

ống kê) 54

2.2. S

ố tương đối (trong th

ống kê) 55

2.2.1. Số tương đối động thái 57

2.2.2. Số tương đối so sánh 57

2.2.3. Số tương đối kế hoạch 57

2.2.4. Số tương đối kết cấu 58

2.2.5. Số tương đối cường độ 58

2.3. S

ố bình quân (trong th

ống kê) 58

2.3.1. Số bình quân số học 60

2.3.2. Số bình quân

điều hoà 61

2.3.3. Số bình quân nhân 62

2.3.4. Mốt 64

2.3.5. Số trung vị 66

2.4. Độ biến thiên của tiêu th

ức 68

2.4.1. Khoảng biến thiên 68

2.4.2. Độ lệch tuyệt đối bình quân 69

2.4.3. Phương sai 71

2.4.4. Độ lệch chuẩn 72

2.4.5. Hệ số biến thiên 74

2.5. M

ức đồng đều của phân ph

ối 75

2.5.1. Đường cong Lorenz 75

2.5.2. Hệ số GINI 77

PHẦN BA: M

ỘT S

Ố PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG DÙNG

TRONG PHÂN TÍCH TH

ỐNG KÊ 80

3.1. Phương pháp phân t

ổ th

ống kê 81

3.1.1. Khái niệm phân tổ thống kê và tiêu th

ức phân tổ 81

3.1.2. Các loại phân tổ và cách th

ức tiến hành phân tổ 82

3.2. Phương pháp đồ thị th

ống kê 85

3.2.1. Biểu đồ hình cột 86

5 6

3.2.2. Biểu đồ diện tích 87

3.2.3. Biểu đồ tượng hình 89

3.2.4. Đồ thị đường gấp khúc 90

3.2.5. Biểu đồ hình màng nhện 92

3.3. Phương pháp phân tích dãy s

ố biến động theo th

ời gian 94

3.3.1. Khái niệm và đặc điểm của dãy số biến động theo th

ời gian 94

3.3.2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số biến động theo th

ời gian 95

3.3.3. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động c

ơ bản

của hiện tượng 101

3.4. Phương pháp phân tích tương quan 110

3.4.1. Liên hệ tương quan và phương pháp phân tích tương quan 110

3.4.2. Phân tích mối liên hệ tương quan gi

ữa các tiêu th

ức biến đổi

theo không gian 111

3.4.3. Phân tích mối liên hệ tương quan gi

ữa hai chỉ tiêu biến động

theo th

ời gian 123

3.5. Phương pháp chỉ s

ố 130

3.5.1. Một số vấn đề chung về phương pháp chỉ số 130

3.5.2. Chỉ số cá thể và chỉ số tổng h

ợp 133

3.5.3. Chỉ số bình quân 139

3.5.4. Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc 142

3.5.5. Chỉ số sản phẩm so sánh được và sản phẩm không so sánh

được 144

3.5.6. Hệ thống chỉ số 148

3.6. Phương pháp cân đối 152

3.6.1. Bảng cân đối "đơn" 153

3.6.2. Bảng cân đối "kép" 154

PHẦN B

ỐN: M

ỘT S

Ố CHỈ TIÊU CH

Ủ Y

ẾU

TRONG TH

ỐNG KÊ TÀI KHO

ẢN QU

ỐC GIA 156

4.1. M

ột s

ố khái niệm c

ơ bản 156

4.1.1. Sản xuất 156

4.1.2. Đơn vị thường trú 157

4.1.3. Đơn vị thể chế 158

4.1.4. Giá c

ơ bản, giá sản xuất và giá s

ử dụng 159

4.1.5. Thu nhập s

ở h

ữu 162

4.1.6. Chuyển nhượng 162

4.1.7. Biến điểm và biến kỳ 163

4.1.8. Tích sản và tiêu sản 163

4.1.9. Chỉ tiêu cân đối 165

4.2. M

ột s

ố chỉ tiêu chủ yếu trong th

ống kê tài khoản qu

ốc gia 165

4.2.1. Giá trị sản xuất 166

4.2.2. Giá trị tăng thêm 168

4.2.3. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 169

4.2.4. Tiêu dùng cuối cùng 171

4.2.5. Tích lũy tài sản 171

4.2.6. Xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 172

4.2.7. Thu nhập của người lao động t

ừ sản xuất 173

4.2.8. Thuế sản xuất, tr

ợ cấp sản xuất 173

4.2.9. Khấu hao tài sản cố định 174

4.2.10. Thặng d

ư 175

7 8

4.2.11. Tổng thu nhập quốc gia 179

4.2.12. Thu nhập quốc gia thuần 180

4.2.13. Thu nhập quốc gia khả dụng 181

4.2.14. Để dành 182

4.2.15. Thay đổi của cải thuần do thay đổi để dành và chuyển

nhượng tài sản 183

4.2.16. Cho vay thuần hay

đi vay thuần 184

4.2.17. Bảng tổng kết tài sản 185

4.2.18. Của cải thuần 185

4.2.19. Của cải thuần đầu kỳ 186

4.2.20. Tích sản phi tài chính cuối kỳ 186

4.2.21. Tích sản tài chính cuối kỳ 187

4.2.22. Tiêu sản cuối kỳ 187

4.2.23. Của cải thuần cuối kỳ 188

4.2.24. Thay đổi của cải thuần 188

PHẦN NĂM:

M

ỘT S

Ố CHỈ TIÊU TH

ỐNG KÊ

KINH T

Ế - XÃ H

ỘI T

ỔNG H

ỢP 191

5.1. Hệ s

ố ICOR 191

5.2. Chỉ s

ố phát triển con người 193

5.3. Chỉ s

ố phát triển gi

ới 196

5.4. Chỉ s

ố biến động về gi

ới 200

5.5. T

ốc độ tăng năng suất các nhân t

ố t

ổng h

ợp 204

5.6. Hiệu quả quá trình 209

5.7. Chỉ s

ố thành t

ựu công nghệ 210

5.8. Chỉ s

ố nghèo t

ổng h

ợp 214

TÀI LI

ỆU THAM KH

ẢO 217

9 10

L

ỜI NÓI ĐẦU

Để ph

ục v

ụ cho yêu c

ầu nghiên c

ứu,

đào tạo c

ũng nh

ư tri

ển khai

th

ực t

ế v

ề công tác th

ống kê trong th

ời kỳ đổi m

ới, Viện Khoa h

ọc

Th

ống kê biên so

ạn và xu

ất b

ản cu

ốn sách: "Một s

ố v

ấn đề phương

pháp lu

ận th

ống kê".

Cu

ốn sách được biên so

ạn trên c

ơ s

ở kế th

ừa có ch

ọn l

ọc nh

ững

v

ấn đề v

ề phương pháp th

ống kê truy

ền th

ống

đã được công b

ố ho

ặc

đã t

ừng

ứng dụng tri

ển th

ực t

ế; đồng th

ời được nghiên c

ứu c

ải ti

ến b

sung ki

ến th

ức th

ống kê m

ới trong nước và qu

ốc t

ế; kết h

ợp ch

ặt ch

gi

ữa phương pháp th

ống kê v

ới phương pháp toán h

ọc, gi

ữa nghiên

cứu lý lu

ận v

ới t

ổng kết và

ứng dụng th

ực ti

ễn; chu

ẩn hoá khái niệm,

định nghĩa, phương pháp tính các chỉ tiêu th

ống kê,

đáp

ứng yêu c

ầu

qu

ản lý trong nước và phù h

ợp v

ới các chu

ẩn m

ực th

ống kê qu

ốc t

ế,

ph

ục v

ụ việc so sánh trong xu th

ế đổi m

ới và h

ội nh

ập.

Mặt khác, trong quá trình biên so

ạn, các tác gi

ả có s

ử dụng lại

m

ột s

ố ví dụ c

ủa m

ột s

ố tài liệu

đã tính toán để minh ch

ứng cho n

ội

dung và

điều kiện áp dụng các phương pháp

đã trình bày.

Cu

ốn sách g

ồm 5 ph

ần, m

ỗi ph

ần gi

ới thiệu t

ừng v

ấn đề v

phương pháp lu

ận th

ống kê riêng biệt, nh

ưng chúng lại b

ổ sung cho

nhau tạo thành th

ể th

ống nh

ất các phương pháp th

ống kê.

Ph

ần m

ột v

ới tiêu đề: "Điều tra ch

ọn m

ẫu và sai s

ố trong

điều

tra th

ống kê" gi

ới thiệu m

ột cách khái quát có hệ th

ống nh

ững v

ấn đề

cơ b

ản v

ề lý thuy

ết ch

ọn m

ẫu nh

ư: Khái niệm, định nghĩa, n

ội dung

điều tra ch

ọn m

ẫu,

ưu

điểm, h

ạn ch

ế và

điều kiện v

ận dụng

điều tra

ch

ọn m

ẫu; cách xác định c

ỡ m

ẫu, phân b

ổ m

ẫu và phương pháp tính

sai s

ố ch

ọn m

ẫu,... Trong ph

ần này c

ũng đề c

ập t

ới sai s

ố phi ch

ọn

m

ẫu x

ảy ra trong toàn b

ộ quá trình

điều tra th

ống kê, (Chu

ẩn bị điều

tra, t

ổ ch

ức thu th

ập thông tin, t

ổng h

ợp s

ố liệu,...). Qua t

ổng kết th

ực

ti

ễn

điều tra th

ống kê, cu

ốn sách

đã chỉ rõ sai s

ố phi ch

ọn m

ẫu

ảnh

hưởng nhi

ều đến ch

ất lượng s

ố liệu th

ống kê và đề xu

ất nh

ững hướng

kh

ắc ph

ục nh

ằm gi

ảm b

ớt lo

ại sai s

ố này.

Ph

ần hai: "Biểu hi

ện các m

ức độ c

ủa hi

ện tượng kinh tế - xã

h

ội " đề c

ập m

ột cách có hệ th

ống, ng

ắn g

ọn, súc tích v

ề phương pháp

tính,

điều kiện v

ận dụng các chỉ tiêu ph

ản ánh m

ức độ và bi

ến động

của tiêu th

ức. Bên c

ạnh lý thuy

ết chung, m

ỗi đại lượng đều có ví dụ

minh h

ọa nh

ư m

ột tài liệu hướng dẫn nghiệp v

ụ rõ ràng, thu

ận tiện

cho việc nghiên c

ứu

ứng dụng vào th

ực t

ế.

Ph

ần ba đề c

ập t

ới " Một s

ố phương pháp thường dùng trong

phân tích th

ống kê". Mỗi phương pháp được trình bày m

ột cách khái

quát, tập trung vào nh

ững n

ội dung c

ơ b

ản nh

ất c

ũng nh

ư các hình

th

ức bi

ểu hiện, phương pháp tính và

điều kiện v

ận dụng. Ph

ần này b

sung m

ột s

ố v

ấn đề ch

ưa được đề c

ập trong các tài liệu trước

đây

ho

ặc có đề c

ập nh

ưng ch

ưa đầy đủ nh

ư: Chỉ s

ố s

ản ph

ẩm so sánh

được và s

ản ph

ẩm không so sánh được; phân tích tương quan dãy s

theo th

ời gian; t

ự tương quan, đồ thị hình m

ạng nhện,... vì v

ậy n

ội

dung các phương pháp phân tích th

ống kê phong phú và

đa dạng h

ơn,

v

ận dụng vào th

ực t

ế thích h

ợp h

ơn.

Ph

ần b

ốn gi

ới thiệu v

ề " Một s

ố chỉ tiêu ch

ủ y

ếu trong h

ệ th

ống

tài kho

ản qu

ốc gia ", ph

ần này đề c

ập m

ột s

ố khái niệm c

ơ b

ản dùng

trong Hệ th

ống tài kho

ản qu

ốc gia SNA làm c

ơ s

ở để trình bày ng

ắn

g

ọn nh

ưng nêu b

ật được n

ội dung, b

ản ch

ất và m

ối liên hệ c

ủa các chỉ

tiêu ch

ủ y

ếu trong hệ th

ống tài kho

ản qu

ốc gia, ph

ản ánh quá trình

sản xu

ất t

ạo ra thu nh

ập, phân ph

ối, s

ử dụng thu nh

ập cho tiêu dùng,

tích l

ũy, để dành,... Bên c

ạnh l

ời v

ăn, cu

ốn sách đưa ra các công th

ức

mô tả m

ối liên hệ c

ủa các chỉ tiêu này.

Ph

ần cu

ối c

ủa cu

ốn sách trình bày n

ội dung phương pháp tính "

Một s

ố chỉ tiêu th

ống kê kinh tế - xã h

ội tổng h

ợp " thường gặp và

11 12

đang là m

ối quan tâm c

ủa người dùng tin. Các chỉ tiêu này được biên

so

ạn độc l

ập v

ới nhau theo phong cách t

điển. Bên c

ạnh các chỉ tiêu

đã gi

ới thiệu trong cu

ốn: "Một s

ố thu

ật ng

ữ th

ống kê thông dụng" còn

b

ổ sung các chỉ tiêu th

ống kê kinh t

ế - xã h

ội khác: Tốc độ tăng n

ăng

su

ất các nhân t

ố t

ổng h

ợp, hiệu qu

ả quá trình, Chỉ s

ố thành t

ựu công

nghệ và Chỉ s

ố nghèo t

ổng h

ợp. Mỗi chỉ tiêu trình bày đều có ví dụ

tính toán khá c

ụ th

ể nh

ằm làm rõ n

ội dung phương pháp tính, ki

ểm

nghiệm kh

ả n

ăng tính toán và v

ận dụng c

ủa các chỉ tiêu

đó.

Với khuôn kh

ổ có h

ạn, Viện Khoa h

ọc Th

ống kê hy v

ọng cu

ốn

sách s

ẽ là tài liệu tham kh

ảo b

ổ ích, cung c

ấp nh

ững ki

ến th

ức c

ần

thi

ết đáp

ứng m

ột ph

ần cho yêu c

ầu nghiên c

ứu,

đào tạo và v

ận dụng

th

ực t

ế trong công tác th

ống kê. Tuy nhiên, trong quá trình biên so

ạn

và in

ấn, cu

ốn sách không tránh kh

ỏi nh

ững h

ạn ch

ế và sai sót. Viện

Khoa h

ọc Th

ống kê mong nh

ận được góp ý c

ủa

đông đảo b

ạn đọc.

Hà Nội, tháng 6 n

ăm 2005

T

ẬP TH

Ể TÁC GI

13 14

PHẦN MỘT

Đ

I

ỀU TRA CH

ỌN M

ẪU VÀ SAI S

TRONG

Đ

I

ỀU TRA TH

ỐNG KÊ

1.1.

ĐIỀU TRA CH

ỌN M

ẪU

Quá trình nghiên c

ứu th

ống kê g

ồm các giai

đ

oạn: Thu thập s

liệu, x

ử lý t

ổng h

ợp và phân tích, d

ự báo.

Trong thu thập s

ố liệu thường áp dụng hai hình th

ức ch

ủ yếu: Báo

cáo th

ống kê định kỳ và

điều tra th

ống kê.

Báo cáo th

ống kê định kỳ là hình th

ức thu thập s

ố liệu th

ống kê

được tiến hành thường xuyên, định kỳ theo n

ội dung, phương pháp

cũng nh

ư hệ th

ống biểu mẫu th

ống nhất, được quy định thành chế độ

báo cáo do c

ơ quan có thẩm quyền quyết định và áp d

ụng cho nhiều

năm.

Điều tra th

ống kê là hình th

ức thu thập s

ố liệu được tiến hành

theo phương án quy định c

ụ thể cho từng cu

ộc điều tra. Trong phương

án

điều tra quy định rõ mục đích, n

ội dung, đối tượng, phạm vi,

phương pháp và kế hoạch tiến hành

điều tra.

Điều tra th

ống kê được

áp dụng ngày càng r

ộng rãi trong

điều kiện nền kinh tế thị trường có

nhiều thành phần kinh tế.

Điều tra th

ống kê được phân thành

điều tra toàn b

ộ và

điều tra

không toàn b

ộ. Điều tra toàn b

ộ nhằm tiến hành thu thập s

ố liệu

ở tất

cả các đơn vị c

ủa t

ổng thể. Trong khi

đó

điều tra không toàn b

ộ chỉ

tiến hành thu thập s

ố liệu c

ủa m

ột b

ộ phận các đơn vị trong t

ổng thể.

Trong

điều tra không toàn b

ộ còn chia ra

điều tra tr

ọng

điểm,

điều tra

chuyên đề và

điều tra ch

ọn mẫu.

Điều tra tr

ọng

điểm và

điều tra chuyên đề khác v

ới điều tra ch

ọn

mẫu

ở ch

ỗ kết quả c

ủa nó không dùng để suy r

ộng cho t

ổng thể chung.

Kết quả c

ủa điều tra ch

ọn mẫu được dùng để mô tả đặc điểm c

ủa t

ổng

thể chung.

Các hình th

ức thu thập s

ố liệu th

ống kê trên

đây có thể khái quát

qua s

ơ đồ sau:

S

ơ đồ 1.1. Các hình th

ức và phương pháp thu th

ập s

ố li

ệu

th

ống kê

Dưới đây

đi sâu nghiên c

ứu "

Điều tra ch

ọn mẫu".

1.1.1.

Điều tra ch

ọn m

ẫu,

ưu

điểm, h

ạn chế và

điều kiện v

ận

d

ụng

1.1.1.1. Khái niệm

điều tra ch

ọn m

ẫu

Điều tra ch

ọn mẫu (

ĐTCM) là loại điều tra không toàn b

ộ, trong

đó người ta ch

ọn m

ột cách ngẫu nhiên m

ột s

ố đủ l

ớn đơn vị đại diện

trong toàn b

ộ các đơn vị c

ủa t

ổng thể chung để

điều tra r

ồi dùng kết

quả thu thập được tính toán, suy r

ộng thành các đặc điểm c

ủa toàn b

tổng thể chung. Ví d

ụ, để có năng suất và sản lượng lúa c

ủa m

ột địa

Thu thập số liệu thống kê

Báo cáo thống kê định kỳ Điều tra thống kê

Điều tra không toàn bộ Điều tra toàn bộ

Điều tra

trọng

điểm

Điều tra

chọn mẫu

Điều tra

chuyên đề

15 16

bàn

điều tra nào

đó (huyện A chẳng hạn) người ta chỉ tiến hành thu

thập s

ố liệu về năng suất và sản lượng lúa thu trên diện tích c

ủa m

ột s

h

ộ gia

đình được ch

ọn vào mẫu c

ủa huyện để

điều tra th

ực tế, sau

đó

dùng kết quả thu được tính toán và suy r

ộng cho năng suất và sản

lượng lúa c

ủa toàn huyện A.

ĐTCM được ứng dụng rất r

ộng rãi trong th

ống kê kinh tế - xã h

ội

nh

ư: Điều tra năng suất, sản lượng lúa;

Điều tra lao động - việc làm;

Điều tra thu nhập, chi tiêu c

ủa h

ộ gia

đình;

Điều tra biến động thường

xuyên dân s

ố; Điều tra chất lượng sản phẩm công nghiệp.

Ngoài ra, trong t

ự nhiên, trong đời s

ống sinh hoạt c

ủa con

người, trong y h

ọc, v.v... chúng ta c

ũng

đã gặp rất nhiều ví d

ụ th

ực tế

đã áp d

ụng

ĐTCM; chẳng hạn: Khi

đo lượng nước m

ưa c

ủa m

ột khu

v

ực nào

đó người ta chỉ ch

ọn ra m

ột s

điểm trong khu v

ực và đặt

các

ống nghiệm (các mẫu) để

đo lượng nước m

ưa qua các trận m

ưa

trong t

ừng tháng và cả năm, sau

đó d

ựa vào kết quả nước m

ưa đo

được t

ừ mẫu là các

ống nghiệm để tính toán suy r

ộng về lượng nước

trung bình các tháng và cả năm cho cả khu v

ực; khi nghiên c

ứu ảnh

hưởng c

ủa hút thu

ốc lá đối v

ới s

ức khoẻ con người, người ta ch

ọn ra

m

ột s

ố lượng cần thiết người hút thu

ốc lá để kiểm tra s

ức khoẻ và

dùng kết quả kiểm tra t

ừ m

ột s

ố người đó để kết luận về ảnh hưởng

của hút thu

ốc lá t

ới s

ức khoẻ c

ộng đồng, v.v...

1.1.1.2.

Ưu

điểm c

ủa

điều tra ch

ọn m

ẫu

Do chỉ tiến hành

điều tra trên m

ột b

ộ phận đơn vị mẫu trong t

ổng

thể chung nên

ĐTCM có nh

ững

ưu

điểm c

ơ bản sau:

- Tiến hành

điều tra nhanh g

ọn, bảo đảm tính kịp th

ời c

ủa s

ố liệu

th

ống kê.

- Tiết kiệm nhân l

ực và kinh phí trong quá trình

điều tra.

- Cho phép thu thập được nhiều chỉ tiêu th

ống kê, đặc biệt đối v

ới

các chỉ tiêu có n

ội dung ph

ức tạp, không có

điều kiện

điều tra

ở diện

rộng. Nh

đó kết quả điều tra thu được sẽ phản ánh được nhiều mặt,

cho phép nghiên c

ứu các m

ối quan hệ cần thiết c

ủa hiện tượng nghiên

cứu.

- Làm giảm sai s

ố phi ch

ọn mẫu (sai s

ố do cân,

đong,

đo, đếm,

khai báo, ghi chép, v.v...). Trong th

ực tế công tác th

ống kê sai s

ố phi

ch

ọn mẫu luôn luôn t

ồn tại và ảnh hưởng không nh

ỏ đến chất lượng s

liệu th

ống kê, nhất là các chỉ tiêu có n

ội dung ph

ức tạp, việc tiếp cận

để thu thập s

ố liệu khó khăn, t

ốn nhiều th

ời gian trong quá trình ph

ỏng

vấn, ghi chép và đặc biệt h

ơn là đối v

ới các chỉ tiêu

điều tra không có

sẵn thông tin mà

đòi h

ỏi phải h

ồi tưởng để nh

ớ lại. Đối v

ới nh

ững loại

thông tin nh

ư trên, chỉ có tiến hành

điều tra mẫu m

ới có

điều kiện

tuyển ch

ọn

điều tra viên t

ốt h

ơn; hướng dẫn nghiệp v

ụ k

ỹ h

ơn, th

ời

gian dành cho m

ột đơn vị điều tra nhiều h

ơn, tạo

điều kiện cho các đối

tượng cung cấp thông tin trả l

ời chính xác h

ơn, tức là làm cho sai s

phi ch

ọn mẫu ít h

ơn.

- Cho phép nghiên c

ứu các hiện tượng kinh tế - xã h

ội, môi

trường,... không thể tiến hành theo phương pháp

điều tra toàn b

ộ: Ví

dụ nh

ư nghiên c

ứu trữ lượng khoáng sản, thu

ỷ sản,...

1.1.1.3. Hạn ch

ế c

ủa

điều tra ch

ọn m

ẫu

- Do

ĐTCM chỉ tiến hành thu thập s

ố liệu trên m

ột s

ố đơn vị, sau

đó dùng kết quả để suy r

ộng cho toàn b

ộ t

ổng thể chung nên kết quả

điều tra ch

ọn mẫu luôn t

ồn tại cái g

ọi là "Sai s

ố ch

ọn mẫu" - Sai s

ố do

tính đại diện. Sai s

ố ch

ọn mẫu ph

ụ thu

ộc vào độ đồng đều c

ủa chỉ tiêu

nghiên c

ứu, vào c

ỡ mẫu và phương pháp t

ổ ch

ức ch

ọn mẫu. Có thể

làm giảm sai s

ố ch

ọn mẫu bằng cách tăng c

ỡ mẫu

ở phạm vi cho phép

và l

ựa ch

ọn phương pháp t

ổ ch

ức ch

ọn mẫu thích h

ợp nhất.

- Kết quả ĐTCM không thể tiến hành phân nh

ỏ theo m

ọi phạm vi

và tiêu th

ức nghiên c

ứu nh

ư

điều tra toàn b

ộ, mà chỉ th

ực hiện được ở

mức độ nhất định tu

ỳ thu

ộc vào c

ỡ mẫu, phương pháp t

ổ ch

ức ch

ọn

mẫu và độ đồng đều gi

ữa các đơn vị theo các chỉ tiêu được điều tra.

1.1.1.4.

Điều ki

ện v

ận dụng c

ủa

điều tra ch

ọn m

ẫu

17 18

Điều tra ch

ọn mẫu thường được vận dụng trong các trường h

ợp

sau:

- Thay thế cho

điều tra toàn b

ộ trong nh

ững trường h

ợp quy mô

điều tra l

ớn, n

ội dung

điều tra cần thu thập nhiều chỉ tiêu, th

ực tế ta

không đủ kinh phí và nhân l

ực để tiến hành

điều tra toàn b

ộ, h

ơn n

ữa

nếu

điều tra toàn b

ộ sẽ mất quá nhiều th

ời gian, không đảm bảo tính

kịp th

ời c

ủa s

ố liệu th

ống kê nh

ư

điều tra thu nhập, chi tiêu h

ộ gia

đình,

điều tra năng suất, sản lượng lúa,

điều tra v

ốn đầu tư c

ủa các đơn

vị ngoài qu

ốc doanh...; hoặc không tiến hành được điều tra toàn b

ộ vì

không thể xác định được t

ổng thể chung nh

ư

điều tra

đánh giá m

ức độ

ô nhiễm môi trường nước c

ủa m

ột s

ố sông, h

ồ nào

đó (t

ổng thể chung

phải là toàn b

ộ lượng nước có trong các sông, h

ồ được xác định là

đã

bị ô nhiễm),...

- Quá trình

điều tra gắn liền v

ới việc phá hu

ỷ sản phẩm nh

ư

điều

tra

đánh giá chất lượng thịt h

ộp, cá h

ộp,

đánh giá chất lượng đạn dược,

y tá lấy máu c

ủa bệnh nhân để xét nghiệm, v.v... Các trường h

ợp trên

đây nếu

điều tra toàn b

ộ thì sau khi

điều tra toàn b

ộ sản phẩm sản xuất

ra hoặc lượng máu có trong c

ơ thể c

ủa bệnh nhân sẽ bị phá hu

ỷ hoàn

toàn.

Đây là

điều không bao gi

ờ cho phép th

ực hiện trong th

ực tế.

- Để thu thập nh

ững thông tin tiên nghiệm trong nh

ững trường

h

ợp cần thiết nhằm ph

ục v

ụ cho yêu cầu c

ủa điều tra toàn b

ộ. Ví dụ,

để thăm dò mức độ tín nhiệm c

ủa các

ứng c

ử viên vào m

ột ch

ức vị

nào

đó thì chỉ có thể ĐTCM

ở m

ột lượng c

ử tri nhất định và phải được

tiến hành trước khi bầu c

ử chính th

ức thì m

ới có ý nghĩa (B

ỏ phiếu

bầu c

ử chính th

ức chính là

điều tra toàn b

ộ).

- Thu thập s

ố liệu để kiểm tra,

đánh giá và chỉnh lý s

ố liệu c

ủa

điều tra toàn b

ộ. Trong th

ực tế có nh

ững cu

ộc điều tra toàn b

ộ có quy

mô l

ớn hoặc điều tra rất ph

ức tạp nh

ư T

ổng

Điều tra Dân s

ố và Nhà

ở,

T

ổng

Điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thu

ỷ sản,... thì sai s

ố do

khai báo, thu thập thông tin thường xuyên t

ồn tại và ảnh hưởng

đáng

kể đến chất lượng s

ố liệu. Vì vậy cần có

ĐTCM v

ới quy mô nh

ỏ h

ơn

để xác định mức độ sai s

ố này, trên c

ơ s

đó tiến hành

đánh giá độ tin

cậy c

ủa s

ố liệu và nếu

ở m

ức độ cần thiết có thể phải chỉnh lý lại s

liệu thu được từ

điều tra toàn b

ộ.

1.1.2. M

ột s

ố khái niệm và định nghĩa dùng trong

điều tra

ch

ọn m

ẫu

1.1.2.1. Tổng th

ể chung và tổng th

ể m

ẫu (1)

a. Các tham s

ố c

ủa t

ổng th

ể chung

T

ổng thể chung là toàn b

ộ các đơn vị thu

ộc đối tượng

điều tra c

ủa

m

ột cu

ộc ĐTCM.

G

ọi Ui (i = 1, 2,...N) là các đơn vị thu

ộc đối tượng

điều tra v

ới Xi

là trị s

ố tiêu th

ức nghiên c

ứu c

ủa từng đơn vị t

ổng thể, thì toàn b

ộ các

Ui là t

ổng thể chung. Và khi

đó sẽ có công th

ức tính các tham s

ố:

- Giá trị c

ủa t

ổng thể chung:

=

=

+

+

+

=

N

i 1

1 2 X

N

Xi X

X

X ... ; (1.1.1)

- Đại lượng bình quân c

ủa t

ổng thể chung:

=

=

=

N

i 1

Xi N

1

N

X

X ; (1.1.2)

- Phương sai c

ủa t

ổng thể chung:

∑( ) =

=

N

i 1

2

i

2 X

X

N

1 S ; (1.1.3)

b. Các tham s

ố c

ủa t

ổng th

ể m

ẫu

(1)

Ở đây chỉ đề cập trường hợp điều tra nghiên c

ứu chỉ tiêu bình quân làm ví dụ.

19 20

T

ổng thể mẫu là b

ộ phận c

ủa t

ổng thể chung g

ồm nh

ững đơn vị

được l

ựa ch

ọn để trực tiếp thu thập thông tin trong m

ột cu

ộc điều tra

ch

ọn mẫu.

G

ọi ui (i = 1, 2,...n) là các đơn vị thu

ộc đối tượng

điều tra được

ch

ọn vào mẫu, v

ới xi là trị s

ố tiêu th

ức nghiên c

ứu từng đơn vị mẫu,

thì toàn b

ộ ui là t

ổng thể mẫu và n là s

ố đơn vị t

ổng thể mẫu. T

ổng thể

mẫu có các tham s

ố tính theo phạm vi t

ổng thể mẫu nh

ư sau:

- Giá trị c

ủa t

ổng thể mẫu:

=

=

+

+

+

= n

i 1

1 2 xn xi x

x

x ... ; (1.1.4)

- Đại lượng bình quân mẫu:

n

x

x

n

1 x n

i 1

=

∑ i = = ; (1.1.5)

- Phương sai mẫu

điều chỉnh (g

ọi tắt là phương sai mẫu):

∑( ) =

= n

i 1

2

i 2 x

x

n 1

1 s ; (1.1.6)

1.1.2.2. Ước lượng

N

ội dung c

ơ bản c

ủa phương pháp

điều tra ch

ọn mẫu là d

ựa vào

sự hiểu biết về tham s

θ' nào

đó c

ủa t

ổng thể mẫu

đã điều tra để suy

luận thành tham s

θ c

ủa t

ổng thể chung. Việc suy luận

đó g

ọi là ước

lượng.

a. Tiêu chu

ẩn c

ủa ước lượng

Có ước lượng chệch và ước lượng không chệch. Tham s

θ' c

ủa

tổng thể mẫu được g

ọi là ước lượng không chệch c

ủa tham s

θ c

ủa

tổng thể chung nếu M (

θ') =

θ (k

ỳ v

ọng toán c

ủa θ' bằng

θ). Nếu ước

lượng không thoả mãn

điều kiện trên được g

ọi là ước lượng chệch.

Th

ống kê toán

đã ch

ứng minh và rút ra m

ột s

ố kết luận sau:

+ Vì s

ố bình quân mẫu

x là ước lượng không chệch, hiệu quả và

v

ững c

ủa s

ố bình quân t

ổng thể chung

x , do

đó nếu ch

ưa biết x có

thể dùng

x để ước lượng.

+ Vì phương sai

điều chỉnh mẫu s2 là ước lượng không chệch,

hiệu quả và v

ững c

ủa phương sai chung S2, do

đó nếu ch

ưa biết

phương sai S2 có thể dùng s2 để ước lượng.

b. Các phương pháp ước lượng

Có 2 phương pháp s

ử d

ụng

θ' để ước lượng

θ: Phương pháp ước

lượng

điểm và phương pháp ước lượng bằng khoảng tin cậy.

- Phương pháp ước lượng

điểm là dùng m

ột tham s

ố c

ủa mẫu để

suy luận cho tham s

θ ch

ưa biết c

ủa t

ổng thể chung vì bản thân

θ là

m

ột s

ố xác định.

- Phương pháp ước lượng bằng khoảng tin cậy là từ m

ột tham s

θ' c

ủa t

ổng thể mẫu xây dựng m

ột khoảng giá trị

(

θ'1, θ'2) sao cho v

ới m

ột xác suất cho trước, tham s

θ sẽ r

ơi vào

khoảng (

θ'1, θ'2) đó, hay nói cách khác là khoảng (

θ'1, θ'2) sẽ ch

ứa

đựng giá trị θ v

ới m

ột xác suất cho trước. Khoảng (

θ'1, θ'2) c

ủa tham

số t

ổng thể mẫu được g

ọi là khoảng tin cậy c

ủa tham s

ố t

ổng thể

chung

θ nếu v

ới xác suất bằng (1 –

α) cho trước thoả mãn

điều kiện:

P (

θ'2 <

θ <

θ'l) = 1 –

α ;

(1 –

α) được g

ọi là xác suất tin cậy c

ủa ước lượng, I =

θ'2 –

θ'l được

g

ọi là khoảng tin cậy.

1.1.2.3. Sai s

ố ch

ọn m

ẫu và ph

ạm vi sai s

ố ch

ọn m

ẫu

a. Sai s

ố ch

ọn m

ẫu

Sai s

ố ch

ọn mẫu (SSCM) là s

ự khác nhau gi

ữa giá trị ước lượng

của mẫu và giá trị c

ủa t

ổng thể chung. Sai s

ố ch

ọn mẫu còn g

ọi là sai

số do tính đại diện. Sai s

ố này chỉ xảy ra trong

điều tra ch

ọn mẫu do

chỉ điều tra m

ột s

ố ít đơn vị mà kết quả lại suy cho cả t

ổng thể. Sai s

21 22

ch

ọn mẫu có hai loại:

- Sai s

ố có hệ th

ống: Sai s

ố xảy ra khi áp dụng phương pháp ch

ọn

có hệ th

ống, làm cho kết quả điều tra luôn bị lệch so v

ới s

ố th

ực tế về

m

ột hướng.

- Sai s

ố ngẫu nhiên: Sai s

ố chỉ xuất hiện trong trường h

ợp các đơn

vị c

ủa t

ổng thể được ch

ọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên, không ph

thu

ộc vào ý định c

ủa người điều tra.

b. Ph

ạm vi sai s

ố ch

ọn m

ẫu

Phạm vi SSCM (ký hiệu là

Δx) bằng tích c

ủa hệ s

ố tin cậy (t) và

SSCM (

μx)

Δx = t.

μx ; (1.1.7)

Trong

đó: Hệ s

ố tin cậy (tương

ứng v

ới độ tin cậy

φt,) là xác suất

để giá trị th

ực tế c

ủa chỉ tiêu nghiên c

ứu (

X ) còn nằm trong khoảng

tin cậy ( x x

− t.μ đến x x

+ t.μ ).

Theo ch

ứng minh c

ủa toán h

ọc thì t tương

ứng v

ới hàm xác suất

(φt) đã được Li -a-pu-nôp tính sẵn và lập thành bảng. Ý nghĩa c

ủa hàm

xác suất này được biểu hiện nh

ư sau:

P[ x

X

Δx ] =

φ(t) = 1 −

α

Sau

đây là m

ột vài trị s

ố tiêu biểu:

t = 1 thì

φt = 0,6827; t = 2 thì

φt = 0,9545; t = 3 thì

φt = 0,9973

Nh

ư vậy, có thể ước lượng tham s

ố c

ủa t

ổng thể chung bằng

khoảng tin cậy v

ới công th

ức nh

ư sau:

X

=

x

±

Δx ⇒

x

Δx ≤

X

x

+

Δx ; (1.1.8)

c. Ý nghĩa c

ủa việc tính toán sai s

ố ch

ọn m

ẫu

- Sai s

ố ch

ọn mẫu dùng để ước lượng chỉ tiêu nghiên c

ứu theo

khoảng tin cậy,

điều này thể hiện qua công th

ức 1.1.8.

- Sai s

ố ch

ọn mẫu dùng để

đánh giá tính đại diện c

ủa chỉ tiêu

nghiên c

ứu qua tính toán tỷ lệ SSCM (H) nh

ư sau:

100

x

H

×

μ

= ; (1.1.9)

H càng nh

ỏ thì chỉ tiêu có tính đại diện càng cao và ngược lại.

- Là c

ơ s

ở để xác định c

ỡ mẫu cho các cu

ộc điều tra được tiến

hành về sau.

1.1.2.4. Đơn vị ch

ọn m

ẫu và dàn ch

ọn m

ẫu

a. Đơn vị ch

ọn m

ẫu

Đơn vị ch

ọn mẫu là các đơn vị c

ơ bản hoặc nhóm đơn vị c

ơ bản

được xác định rõ ràng, tương đối đồng đều và có thể quan sát được,

thích h

ợp cho mục đích ch

ọn mẫu. Ví dụ: Doanh nghiệp, h

ộ gia

đình,

đơn vị diện tích gieo tr

ồng, xã, phường, xóm, bản...

Nếu ch

ọn mẫu m

ột cấp thì có m

ột loại đơn vị ch

ọn mẫu, còn nếu

ch

ọn mẫu nhiều cấp thì sẽ có nhiều loại đơn vị ch

ọn mẫu. T

ức là lược

đồ ch

ọn mẫu theo bao nhiêu cấp thì có bấy nhiêu loại đơn vị ch

ọn

mẫu.

b. Dàn ch

ọn m

ẫu

Dàn ch

ọn mẫu có thể là danh sách các đơn vị ch

ọn mẫu v

ới

nh

ững đặc điểm nhận dạng c

ủa chúng hoặc là bản đồ chỉ ra ranh gi

ới

của các đơn vị được dùng làm căn c

ứ để tiến hành ch

ọn mẫu. Khi t

ch

ức điều tra th

ống kê.

Trong t

ổng thể nghiên c

ứu, tùy thu

ộc vào lược đồ ch

ọn mẫu mà

sẽ có các loại dàn ch

ọn mẫu khác nhau. Nếu

điều tra mẫu m

ột cấp (giả

định

điều tra các h

ộ trên địa bàn huyện) thì dàn ch

ọn mẫu là danh sách

các h

ộ gia

đình c

ủa tất cả các xã trong huyện. Còn nếu

điều tra mẫu

hai cấp, cấp I là xã và cấp II là h

ộ gia

đình thì có hai loại dàn ch

ọn

mẫu: Dàn ch

ọn mẫu cấp I là danh sách tất cả các xã trong huyện, còn

dàn ch

ọn mẫu cấp II là danh sách các h

ộ gia

đình c

ủa nh

ững xã được

ch

ọn

ở mẫu cấp I.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!