Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ XUÂN HIỀN
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người Hướng Dẫn Khoa Học
GS.TS Dương Thị Bình Minh
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦUU.............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG..................................................................6
1.1. Tổng quan về rửa tiền. ...................................................................................6
1.2. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.................................................................16
1.3. Hệ thống ngân hàng và phương thức phòng, chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng. .................................................................................................23
1.4. Phòng, chống rửa tiền ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam..........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. ....................38
2.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam................................................38
2.2. Tình hình rửa tiền tại Việt Nam...................................................................40
2.3. Thực trạng rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam...............................46
2.4. Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam........50
2.5. Đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam trong thời gian qua. ....................................................................60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM......................................................................67
3.1. Chiến lược phát triển ngành ngân hàng và định hướng phòng, chống rửa
tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. ..............................................................67
3.2. Dự báo tình hình rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.....................70
3.3. Các giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. ..71
KẾT LUẬN...............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động rửa tiền đã và đang trở thành một mối nguy cơ lớn đối với nhiều
quốc gia trên thế giới. Theo ước tính của các chuyên gia Liên Hiệp Quốc và thống
kê của Qũy Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), hàng năm số tiền được bọn tội phạm tẩy rửa
khoảng 400-500 tỷ USD, trong đó khoảng 60-70% là tiền mặt. Một trong những
thủ đoạn rửa tiền phổ biến là thông qua hệ thống ngân hàng, điều đó có nghĩa là
những quốc gia có hệ thống tài chính ngân hàng sơ khai, lỏng lẻo luôn là điểm đến
tiềm năng của bọn tội phạm rửa tiền. Tác hại của việc rửa tiền không chỉ làm mất
sự kiểm soát của các chính sách kinh tế, mà còn làm suy yếu khu vực kinh tế tư
nhân, lũng đoạn hệ thống tài chính, bóp méo hoạt động ngoại thương, ngăn cản
hội nhập quốc tế …. Chính tác hại to lớn của việc rửa tiền như trên, rất nhiều các
tổ chức chính phủ và phi chính phủ được phân công thực hiện công tác phòng,
chống rửa tiền như: Ngân Hàng Thế Giới (WB), Qũy Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Ủy
Ban Giám Sát Ngân Hàng Basel, Lực Lượng Đặc Nhiệm Tài Chính (FATF),
v.v… Ở các nước phát triển như : Mỹ, Anh, Nga, Úc, Pháp, … Luật Phòng, chống
rửa tiền đã được hình thành và triển khai một cách hiệu qủa.
Tại Việt Nam, vấn đề phòng, chống rửa tiền là một trong những vấn đề
tương đối mới mẻ. Trước đây phòng, chống rửa tiền được đề cập đầu tiên thông
qua Công Ước Viên (Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn bán bất hợp
pháp ma túy và chất hướng thần năm 1988) mà Việt Nam tham gia. Và sau này
là Nghị Định số 74/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm 2005 của Chính Phủ về
phòng, chống rửa tiền.
Nghị định 74/2005/NĐ-CP được ban hành năm 2005, tạo cơ sở pháp lý
ban đầu cho công tác phòng, chống rửa tiền. Đến nay, nghị định này đã ban hành
được hơn 5 năm, tuy nhiên hiệu quả của việc ngăn chặn rửa tiền nói chung và
rửa tiền qua hệ thống ngân hàng nói riêng còn rất hạn chế. Trong thời gian tới
nếu chúng ta không có những giải pháp đúng đắn, Việt Nam sẽ trở thành điểm
4
đến của tội phạm rửa tiền, mà ngân hàng được xem như là công cụ để thực hiện
hành vi đó. Vì vậy, vấn đề phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ở Việt
Nam đang được đặt ra như một đòi hỏi bức xúc trong công tác quản lý hiện nay.
Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: rửa tiền và công tác phòng, chống rửa tiền
- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:
- Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình rửa tiền
tại các nước trên thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng
rửa tiền.
- Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ
để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
Nguồn dữ liệu của luận văn chủ yếu được lấy từ:
- Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF).
- Nhóm châu Á Thái Bình Dương về phống rửa tiền (APG).
- Tổng cục thống kê.
- Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu chủ yếu nhằm đạt được:
- Thứ nhất: phản ánh trung thực những tác động của việc rửa tiền.
- Thứ hai: nêu lên thực trạng rửa tiền tại Việt Nam và những ảnh hưởng của
nó đến kinh tế xã hội.
5
- Thứ ba: trên cơ sở đó đưa ra một số đóng góp để đẩy lùi nạn rửa tiền đang
có nguy cơ phát triển mạnh tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân
hàng.
Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG.
1.1. Tổng quan về rửa tiền.
1.1.1. Khái niệm về rửa tiền.
Ở Châu Mỹ Latinh vào khoảng năm 1935, đã xuất hiện loại tội phạm mới,
mà theo tiếng Tây Ban Nha gọi là “blanqueo” được dịch ra tiếng anh là
“whitening” (tẩy trắng). Đây là hành vi nhằm chuyển tiền và tài sản bất hợp pháp
thành tiền và tài sản hợp pháp. Loại tội phạm này thường xảy ra trong các lĩnh
vực ngân hàng, thuế, hải quan và được các nhà làm luật gọi là “tẩy trắng các
đồng tiền bẩn thỉu”
Về sau loại tội phạm này đã xuất hiện ở nhiều nước và được gọi bằng
nhiều tên gọi khác nhau trong các ngôn ngữ như: “riciclaggio” (tiếng Italia, dịch
ra là “tái chế lại”), “blanchiment de fonds” (tiếng Pháp, dịch ra là “tẩy trắng
đồng tiền”). Đến năm 1970, loại tội phạm này xuất hiện tại Mỹ và được gọi là
“money laundering” (tẩy rửa tiền).
Có thể nói, định nghĩa có tính pháp lý đầu tiên về rửa tiền được nhắc đến
trong một văn bản pháp lý mang tính chất quốc tế là Công Ước Viên năm 1988.
Theo đó, rửa tiền là “hành vi chuyển đổi hoặc chuyển giao tài sản khi biết rằng tài
sản đó có được từ buôn bán ma tuý hoặc từ việc tham gia vào hoạt động phạm tội,
với mục đích che dấu nguồn gốc tài sản hoặc giúp người nào đó liên quan đến tội
phạm hoặc hành vi phạm tội để né tránh trách nhiệm pháp lý từ các hành vi của
mình; hành vi che dấu hoặc ngụy trang hình thái tự nhiên, nguồn gốc, địa điểm,
việc định đoạt, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc các quyền liên quan đến
tài sản mà biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma tuý mà có; hành vi mua, tàng
7
trữ hoặc sử dụng tài sản khi biết rõ tài sản do phạm tội mà có”[1
]
Tuy nhiên, định nghĩa về rửa tiền được nhiều quốc gia đồng thuận nhất, đó
là định nghĩa rửa tiền theo Công ước Palermo (2000), rửa tiền được quy định là
hành vi: “(i) Chuyển đổi hay chuyển nhượng tài sản, cho dù biết đó là tài sản do
phạm tội mà có, nhằm che dấu hoặc ngụy trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài
sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan đến việc thực hiện tội phạm gốc
để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý do hành vi của người này mang lại; (ii) Che dấu
hoặc ngụy trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm sự chuyển nhượng, sự vận
chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản, dù biết tài sản đó do
phạm tội mà có; (iii) Nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản, mà tại thời điểm nhận đã
biết rằng tài sản đó do phạm tội mà có; (iv) Tham gia, phối hợp hoặc có âm mưu
thực hiện hành vi, cố gắng thực hiện hành vi hay giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện
thuận lợi và lập kế hoạch để thực hiện bất kỳ một tội phạm nào tương ứng với quy
định tại điều này khi biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma tuý mà có”[2
].
Theo Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF) thì: “rửa tiền là việc xử lý
thu nhập có được do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của
chúng”[3
].
Theo Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về
phòng, chống rửa tiền thì: “rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp
pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động: (i) tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do phạm tội
mà có; (ii) thu nhận, chiếm dữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận
chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có; (iii)
đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm
1
UN (1988), Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And Psychotropic Substances, p.p 3.
2 UN (2000), Convention Against Transnational Organized Crime, Palermo.
3
FATF, What is Money Laundering?, http://www.fatf-gafi.org/document/29/0,3343,en_32250379_32235720
_33659613_1_1_1_1,00.html
8
cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất
thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do
phạm tội mà có”.
Tuy nhiên theo tác giả thì “rửa tiền là hành vi nhằm chuyển những tài sản
dễ bị nhận biết là có nguồn gốc bất hợp pháp thành những tài sản khó bị nhận
biết là có nguồn gốc bất hợp pháp”
1.1.2. Tác động của việc rửa tiền đối với nền kinh tế xã hội.
Rửa tiền gây ra những hậu quả kinh tế và xã hội nghiêm trọng cho các
nước đang phát triển đặc biệt là những nước có hệ thống tài chính yếu kém. Mặc
dù không thể lượng hóa hết tác động của việc rửa tiền, nhưng chúng ta có thể liệt
kê tương đối đầy đủ những tác động của rửa tiền đối với nền kinh tế như sau:
Làm mất sự kiểm soát các chính sách kinh tế
Tại một số nước mới nổi hay đang trong quá trình chuyển đổi, những
khoản tiền bất hợp pháp này làm cho ngân khố của chính phủ nhỏ lại do bị thất
thoát từ nguồn thu thuế. Kết quả là chính phủ rơi vào tình trạng mất kiểm soát
các chính sách kinh tế.
Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân.
Bọn tội phạm rửa tiền sử dụng những công ty ngụy trang để trộn lẫn những
khoản tiền bất hợp pháp với những khoản tiền hợp pháp. Với những khoản tiền
bất hợp pháp, công ty ngụy trang có thể đưa ra những sản phẩm với giá thấp hơn
giá thành sản xuất. Điều này làm cho những doanh nghiệp hợp pháp rất khó khăn
trong việc cạnh tranh với công ty ngụy trang, và có thể dẫn đến phá sản.
Lũng đoạn hệ thống tài chính.
Hoạt động rửa tiền gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của các
ngành kinh tế tài chính vì hai lý do: (i) hoạt động rửa tiền làm gia tăng các hành
vi gian lận của các nhân viên trong định chế tài chính phục vụ cho mục đích rửa
tiền của bọn tội phạm. Hành vi thông đồng tiếp tay cho hoạt động rửa tiền của