Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phép biển đổi Copula và ứng dụng trong quản trị rủi ro: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường / Lê Phương chủ nhiệm đề tài
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
PHÉP BIẾN ĐỔI COPULA VÀ ỨNG DỤNG
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
Mã số: CT-1906-121
Chủ nhiệm đề tài: LÊ PHƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
Mục lục
1 Giới thiệu về copula 3
1.1 Copula và định lý Sklar . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Phép biến đổi copula . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2 Phép biến đổi copula dạng hàm hợp 8
2.1 Hàm hợp của M và W . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.2 Hàm hợp của Π và W . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.3 Hàm hợp của M và Π . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.4 Phép biến đổi bậc hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3 Ứng dụng của copula trong quản trị rủi ro 25
3.1 Tổng quan về rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.2 Đo lường rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
3.3 Giá trị rủi ro VaR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
3.4 Các phương pháp ước lượng VaR . . . . . . . . . . . . . . . . 29
4 Kết luận 34
Tài liệu tham khảo 36
1
Danh sách hình vẽ
1.1 Ba loại copula cơ bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.1 Phép biến đổi bậc hai trên M và W. . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2 Phép biến đổi bậc hai trên Π và W. . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.3 Phép biến đổi bậc hai trên M và Π. . . . . . . . . . . . . . . . 22
2
Chương 1
Giới thiệu về copula
Copula đóng vai trò trung tâm trong việc mô hình hóa sự phụ thuộc nhiều
biến như đã được khẳng định trong định lý Sklar. Định lý này nói rằng copula
liên kết các phân phối biên lại để tạo thành phân phối nhiều chiều. Copula
được sử dụng để xác định mức độ phụ thuộc phi tham số giữa các biến ngẫu
nhiên. Vì vậy, copula được ứng dụng rộng rãi trong thị trường tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, biến đổi khí hậu, sinh trắc học và các lĩnh vực khác. Một số
ứng dụng cụ thể của copula trong các nghiên cứu gần đây được đề cập trong
bài báo khảo cứu của Bhatti và Đỗ [1].
1.1 Copula và định lý Sklar
Khái niệm Copula được Abe Sklar đưa vào xác suất thống kê từ năm 1959.
Nhưng trong khoảng hơn 2 thập kỉ trở lại đây, do nhu cầu quản lí và đo
lường rủi ro tài chính lí thuyết copula mới được phát triển mạnh mẽ.
Mặc dù các loại copula n-biến với n ≥ 2 được định nghĩa và nghiên cứu
bởi nhiều tác giả (xem các sách chuyên khảo [2,7]), đề tài này chỉ tập trung
nghiên cứu về copula hai biến. Vì vậy, chúng ta chỉ đưa ra định nghĩa cho
copula hai biến.
Định nghĩa 1.1. Copula (hai biến) là hàm số C : [0, 1]2 → R thỏa mãn các
tính chất
(i) C(x, 0) = C(0, x) = 0 với mọi x ∈ [0, 1],
(ii) C(x, 1) = C(1, x) = x với mọi x ∈ [0, 1],
(iii) (2-tăng) với mọi x1, x2, y1, y2 ∈ [0, 1] với x1 ≤ x2 và y1 ≤ y2,
VC([x1, x2]×[y1, y2]) := C(x2, y2)−C(x1, y2)−C(x2, y1)+C(x1, y1) ≥ 0.
3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ COPULA 4
Nhận xét 1. Chúng ta có thể suy ra từ Định nghĩa 1.1 rằng C : [0, 1]2 → [0, 1]
và C là không giảm theo mỗi biến. Thật vậy, với mọi x1, x2, y ∈ [0, 1] thỏa
mãn x1 ≤ x2, ta có
C(x2, y) − C(x1, y) = VC([x1, x2] × [0, y]) ≥ 0.
Vì vậy C(x, y) là không giảm theo biến x. Tương tự, C(x, y) là không giảm
theo biến y. Mặt khác, với mọi x, y ∈ [0, 1], ta có
C(x, y) ≥ C(0, x) = 0
và
C(x, y) ≤ C(1, x) = x ≤ 1.
Điều đó có nghĩa là C : [0, 1]2 → [0, 1].
Tầm quan trọng của copula trong lĩnh vực xác suất thống kê được đề cập
trong định lý Sklar. Trong phạm vi đề tài, chúng ta chỉ phát biểu một trường
hợp riêng của định lý này cho các copula hai biến.
Định lí 1.1 (Định lý Sklar [2,7]). Cho H(x, y) là phân phối hỗn hợp với các
phân phối biên F1(x), F2(y). Khi đó tồn tại một copula C sao cho
H(x, y) = C(F1(x), F2(y))
với mọi x, y ∈ R ∪ {±∞}. Nếu F1, F2 là liên tục, thì copula C tương ứng với
H là duy nhất và được xác định bởi
C(x, y) = H(F
−1
1
(x), F −1
2
(y)).
Copula được biết đến nhiều nhất là copula độc lập được cho bởi công
thức
Π(x, y) = xy với mọi x, y ∈ [0, 1].
Đây là copula được sử dụng để mô tả sự độc lập của các biến ngẫu nhiên.
Một số ví dụ khác về copula là chặn dưới Fréchet-Hoeffding
W(x, y) := (x + y − 1)+
và chặn trên Fréchet-Hoeffding
M(x, y) := x ∧ y,
với x ∧ y = min{x, y} và x
+ = max{x, 0}. Hình 1.1 minh họa dạng đồ thị
của ba loại copula này.
Các chặn Fréchet-Hoeffding đóng vai trò quan trọng trong tính sắp thứ
tự (một phần) trên tập hợp tất cả các copula. Điều này được thể hiện trong
định lý sau.