Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PREMIUM
Số trang
66
Kích thước
796.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
737

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế quốc tế hóa nền kinh tế như hiện nay , sự phát triển không

ngừng nghỉ của hoạt động giao thương giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ với

nhau đã mở ra 1 kỷ nguyên mới cho hoạt động thanh toán quốc tế. Nó vừa chịu sự

tác động từ nền kinh tế , vừa đóng vai trò là chất xúc tác thúc đẩy kinh tế phát triển.

Trong những năm trở lại đây,hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đã có

những bước tiến đáng kể. Hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế ảnh hưởng

trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, công tác thanh

toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ của NH

TMCP Công Thương Việt Nam đã và đang góp phần tạo nên một trong những thế

mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống luôn được khách hàng

tín nhiệm từ lâu.

Tuy vậy , hoạt động thanh toán quốc tế luôn chứa đầy những rủi ro tiềm ẩn ,

mặt khác các Ngân hàng thương mại đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối

phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và quốc tế cũng như tình hình cạnh

tranh ngày càng gay gắt.giữa các Ngân hàng với nhau. Do vậy, việc hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là mối quan tâm hết sức cấp bách

và thường xuyên của mỗi ngân hàng.

Bởi lý do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH

TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –

VIETINBANK- CHI NHÁNH 1-TPHCM” làm nội dung khoá luận thực tập tốt

nghiệp.

Hiện tại em được sự hướng dẫn của Thạc sỹ Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

để làm đề tài thực tập này. Em mong rằng sau một thời gian thực tập em sẽ học hỏi

được những kinh nghiệm của các bậc anh chị đi trước và trang bị thêm được nhiều

kiến thức cho công việc sau này.

- Mục tiêu đề tài: Làm sáng tỏ vị trí, vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế

trong nền kinh tế, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, các khó khăn

và thuận lợi, những rủi ro thường gặp của phương thức tín dụng chứng từ .Từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc

tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.

-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh toán quốc

tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NH Vietinbank-CN1-TPHCM trong

năm 2008, 2009 và 2010.

2

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

- Phương pháp nghiên cứu :

Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân

tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

- Kết cấu đề tài gồm 3 phần:

Phần 1 : CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI

Phần 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI

NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK- CN1-TPHCM

Phần 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ TTQT TẠI NH TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK

3

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở

các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này đối với

các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc

tế, thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan .

Xét về mặt kinh tế gồm hai lĩnh vực :

Thanh toán mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hang hoá, dịch

vụ thương mại kết hợp xuất nhạp khẩu dựa trên giá cả quốc tế . Trong thanh toán

mậu dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký hoặc

cam kết thương mại . Nếu hai bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn

cứ vào các đại diện giao dịch.

Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến

hàng hoá, không mang tinh chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các

cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn

khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân .

Chính vì vậy TTQT đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá

hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương .

1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của

đất nước. TTQT là mắc xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế

quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa

các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.

TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của

quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế.

Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu

thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.

TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp

cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí

cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh

toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ

đáng kể vào Việt Nam.

1.1.2.2 Đối với khách hàng

Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá

trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính

xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh

toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân

4

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ . Qua việc thực hiện thanh toán, ngân

hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những

tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.

1.1.2.3 Đối với bản thân ngân hàng

TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của ngân hàng.

Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng

về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT . Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng

doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.

Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế

tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT

không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các

hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ

mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân

hàng quốc tế khác

Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện

nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi

của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức các

khoản ký quỹ chờ thanh toán.

TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp

dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời

và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân

hàng.

Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng,

tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên

trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài

và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân

hàng

1.2 CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.2.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền (Remittance)

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một

khách hàng (người trả tiền, người mua, người NK…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ

mình chuyển một số tiền nhấtđịnh cho người hưởng lợi (người bán, người XK,

người nhận tiền…) ở một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định, bằng

một hình thức chuyển tiền do khách hang yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic

tranfer - T/T) hoặc bằng thư (mail transfer - M/T) . Ngân hang chuyển tiền phải

thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ

chuyển tiền .

1.2.2 Thanh toán quốc tế theo phương thức Nhờ thu

5

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

Căn cứ vào nội dung các chứng từ thanh toán gởi đến Ngân hàng nhờ thu mà

chia phương thức thanh toán thành 2 loại:

1.2.2.1 Nhờ thu trơn (Clean Collection

Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức XK sau khi giao

hàng cho tổ chức NK, nhờ ngân hàng thu hộ trên cơ sở chứng từ tài chính không có

kèm theo chứng từ thương mại.Thực tế thì nhờ thu trơn thường phát sinh trong

thanh tóan cheque.

1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ (Documenttary Collection)

Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ

chức XK nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ tổ chức NK không những chỉ căn cứ vào hối

phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo hối phiếu, với điều

kiện nếu tổ chức NK đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận lên hối phiếu thì ngân hàng

mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho tổ chức NK để nhận hàng.

1.2.3 Thanh toán quốc tế theo phương thức giao chứng từ nhận tiền

(C.A.D-C.O.D /Cash Against Documents - Cash On Delivery

Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong tổ chức NK trên cơ sở

hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên XK mở cho mình một tài khoản tín thác

(Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức XK, khi nhà XK xuất trình đầy đủ

chứng từ theo những thoả thuận.

1.2.4 Thanh toán quốc tế theo phương thức ghi sổ ( OPEN ACCOUNT)

Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức XK khi XK

hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên NK vào một cuốn sổ riêng của mình

và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng

tháng, quý…). Thực hiện phương thức này là tổ chức XK đã thực hiện việc cấp một

khoản tín dụng thương mại. Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong

thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau .

1.2.5 Thanh toán quốc tế theo phương thức LC

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng

(Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin

mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khách chi trả hoặc chấp nhận

những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều khoản và điều kiện quy định

trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.

1.2.5.1 Nội dung của thư tín dụng

Trong phương thức tín dụng chứng từ ngân hàng không chỉ là người trung gian

thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện bên NK thanh toán tiền cho bên XK, đảm

bảo cho tổ chức xuất khuẩu được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung

ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức NK nhận được số lượng, chất lượng hàng hoá

tương ứng với số tiền mình đã thanh toán.

-Với những ưu điểm đó phương thức thanh toán chứng từ đã trở thành phương

thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả hai bên XK và NK.

6

SVTH: Nguyễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng

mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua

bán . Một thư tín dụng có thể có các điều khoản sau :

+Số hiệu, địa điểm và ngày mở LC

+Tên và địa chỉ của những người có lien quan tới phương thức tín dụng chứng

từ.

+Số tiền của LC . Số tiền của LC vừa được ghi bằng số, vừa bằng chữ và phải

thống nhất với nhau . Đồng thời, tên của đon vị tiền tệ phải rõ ràng .

+Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong LC .

*Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hịêu lưc của LC là thời hạn mà ngân hàng mở LC

cam kết trả tiền cho người XK trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với

những điều kiện ghi trong LC . Thời hạn hiệu lực LC bắt đầu tính từ ngày mở LC

đến ngày hết hiệu lực của LC .

*Thời hạn trả tiền của LC: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này

phụ thuộc hoàn toàn vào quy dịnh của hợp đồng .

Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của LC .

+Thời hạn giao hàng

Thời hạn giao hàng được ghi trong LC và do hợp đồng mua bán quy định Thời

hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của LC .

+Những nội dung về hàng hoá như :tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy

cách phẩm chất,bao bì, ký mã hiệu … cũng được ghi trong LC .

+Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR …), nơi gửi và

nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng .

+Những chứng từ mà người XK phải xuất trình là một nội dung then chốt của

LC là một bằng chứng của người XK chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa

vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của LC . Do vậy,Ngân hàng phải

tiến hành trả tiền cho người XK nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định

trong LC.

+Sự cam kết trả tiền cuả ngân hàng mở LC, đây là nội dung cuối cùng của LC .

Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở LC . Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi

người XK trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ .

+Những điều khoản đặc biệt khác .

+Chữ ký của ngân hàng mở LC .

LC thực chất là một khế ước dân sự, do vậy, người ký nó cũng phải là người có

đủ năng lưc hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật .

1.2.5.2 Chức năng của thư tín dụng

- Chức năng thanh toán : trong buôn bán quốc tế, thư tín dụng được thực hiện

chức năng thanh toán không dung tiền mặt giữa người XK và người NK .

- Chức năng bảo đảm : thư tín dụng là sự cam kết trừu tượng, độc lập của ngân

hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay cả trường hợp nhà NK không

có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN | Siêu Thị PDF