Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Phát hiện và điều trị bệnh loãng xương
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Y HỌC THƯỜNG THỨC
PHÁT HEN
VÀĐIÉUTRỊ
E ] NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
PHÁT HIỆN VÀ ĐIỂU TRỊ
BỆNH LOÃNG XƯƠNG
TRÍ UIỆT » HR s o n
PhÁT hÌÊN VÀ đÌỀU TRÌ • •
BệnH LorínG XUDHG
NH^ XURT BftN NỘI
n l HANOIPUBLISHINGHOUSE
/
/
LỜI NÓI ĐẦU
Theo khảo sát của Viện Dinh dưỡng nước ta, cứ 6
người Việt Nani trên 60 tuôi thì có 1 người có nguy cơ mắc
bệnh loãng xương, trong đó phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh
cao hơn nam giới (khoảng 1 / 3). Loãng xương là bệnh lý
của toàn bộ hệ thông xương, làm suy yếu sức mạnh của
khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của
nhiều người, đặc biệt là phụ nữ. Mức độ nguy hiểm của
biến chứng gãy xương do bệnh loãng xương gây ra được
xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồi máu cơ tim)
trong bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu
não (đột quỵ) trong bệnh cao huyết áp.
Sự chắc khỏe của xương là sự toàn vẹn cả về khối lượng
và chất lượng của xương. Khối lượng xương được th ể hiện
bằng mật độ khoáng chất của xương, còn chất lượng xương
phụ thuộc vào thể tích và vi cấu trúc của xương. Khi quá
trình chuyển hóa trong xương bị rối loạn, quá trinh hủy
xương tăng trong khi quá trinh tạo xương giảm sẽ làm
phát sinh bệnh loãng xương. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu
của bệnh loãng xương là đau cột sông, đau dọc các xương
dài, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, thường xuyên bị chuột rút,
gù lưng, giảm chiều cao... Tuy nhiên, loãng xương là bệnh
Hí
T.."
V “V
không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Khi có các dấu
hiệu lâm sàng của bệnh loãng xương thường là lúc đã có
biến chứng, cơ th ể đã bị mất khoảng 30% lượng xương.
Bệnh loãng xương và các biến chứng nặng của nó như
gãy cổ, gãy xương chậu, xương cột sống... là một gánh nặng
đối với bệnh nhân cũng như y tế cộng đồng. Chi p h í điều
trị bệnh loãng xương tương đối lớn (các thuốc chống hủy
xương đều rất đắt tiền), vượt qua khả năng tài chính của
phần lớn bệnh nhản. Tuy nhiên việc phòng bệnh loãng
xương lại kinh tế hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Hãy
phòng ngừa bệnh loãng xương bằng việc "đầu tư cho xương
của bạn" và "đầu tư cho xương của con bạn" càng sớm
càng tối. Hãy tim hiểu những kiến thức về bệnh loãng
xương đ ể có ch ế độ chăm sóc xương phù hỢp đạt hiệu quả
cao nhất. Cuốn sách Phát hiện và điều trị bệnh loãng
xương mà bạn đọc đang cầm trên tay là những kiến thức
phòng ngừa và điều trị bệnh loãng xương, cần thiết dành
cho bạn.
Cuốn sách được trinh bày dưới dạng những câu hỏi,
những thắc mắc về toàn bộ các vấn đề xung quanh bệnh
loãng xương, giúp bạn đọc hiểu rõ h(M, toàn diện hơn về
căn bệnh đê việc phòng tránh và chữa trị đạt được hiệu
quả cao nhất.
Hy vọng bạn sẽ tim thấy trong cuốn sách những điều
bổ ích!
NHÀ XUẤT BẨN HÀ NỘI
NHŨNG KIÊN
THỨC Cơ BẢN
VỀ XƯƠNG
J IĨ
a j - ____ .___________________________________
1. Đặc điểm câu tạo cơ bản của xương
- Thành phần hóa học chủ yếu của xương gồm có:
+ Thành phần cơ bản đầu tiên là các vật chất hữu cơ:
Chủ yếu bao gồm protein, sỢi collagen, protein loại cấu
trúc, dung môi, chondroitin sunfat (thuộc nhóm
proteoplycan... Chất hữu cơ trong xương có tác dụng
chủ yếu là thúc đẩy xương sinh trưỏng, tái tạo lại chất
tổ chức xương, cung cấp những chất dinh dưỡng cần
thiết cho xương phát triển, hỗ trỢ hoạt động của tế bào
xương, đồng thòi tham gia vào các quá trình trao đổi
chất của xương...
+ Thành phần cơ bản thứ 2 trong xương bao gồm
chất muối vô cơ: Chủ yếu là các ion canxi, phôt-pho,
natri, magiê, sắt, flo... trong đó hàm lượng ion canxi là
cao nhất, tiếp theo là phốt-pho. Canxi trong cơ thể
thường tồn tại ở hình thức calcium phosphate và canxi
nitrat, là thành phần chủ yếu của xương. Thành phần
các chất vô cơ trong xương có phương thức liên kết sắp
xếp thành hàng, tổ chức thành các sỢi xương, tạo cho
xương vừa có độ cứng và vừa có độ dẻo nhất định.
+ Thành phần cơ bản thứ 3 trong xương là nước:
Nước là chất trung gian của quá trình trao đổi, sinh
trưởng, phát triển của tổ chức xương, tồn tại trong
hầu hết mọi bộ phận của xương. Có đến 85 - 90% nước
tồn tại ở các chất hữu cơ và chất vô cơ trong xương,
phần nước còn lại nằm ở các khoang trông trong tổ
chức xương.
H ĩ
Xét từ góc độ tổ chức trong cơ thể con người, thành
phần chủ yếu của xương là chất xương, trong đó nước
chiếm 20%, vật chất cô định chiếm 80%. Chất cô định
của xương chủ yếu bao gồm tê bào xương và các chất cơ
bản của xương, là nơi tích trữ một lượng lớn muối canxi
tạo thành kết cấu vững chắc của xương.
- Trong các chất cơ bản của xương chủ yếu bao gồm
chất hữu cơ (chiếm 32%) và chất vô cơ (chiếm 65%).
+ Chất hữu cơ: Bao gồm sỢi coUagen và
mucopolysaccharide. Sợi coUagen do tế bào tạo xương sản
sinh, là thành phần chủ yếu chất hữu cơ của xương, chiếm
khoảng 32% toàn bộ chất cơ bản của xương. Sợi coUagen
cũng là nơi canxi hóa chủ yếu; mucopolysaccharide (thành
phần cấu tạo các mô đệm) cũng do tế bào tạo xương sản sinh
ra, là thành phần thứ yếu của chất hữu cơ trong xương.
+ Chất vô cơ: Chất vô cơ trong chất cơ bản của xương
còn gọi là muối vô cơ, bao gồm hơn 20 loại, chiếm 4 - 5%
thể trọng của xương. Muối vô cơ trong chất cơ bản của
xương chủ yếu là acid photphoric và muối phốtphát
chiếm khoảng 84% chất vô cơ của xương. Ngoài ra còn
có muôi canxi, muối cloxit... Muôi trong xương chiếm 60
- 70% trọng lượng của xương, và 99%, phốt-pho chiếm
90% toàn cơ thể.
+ Các chất khác: Chủ yếu bao gồm acid nitric, canxi,
magiê, acid photphoric, muôi natri... Ngoài ra còn có
nhiều loại dung môi khác.
Chất hữu cơ trong xương có tác dụng làm cho xương
kết chặt lại nhưng vẫn có tính dẻo nhất định. Chất vô cơ
/" í ^^ Ỉỉ
í ề ể .
trong xương giúp xương có độ cứng. Hai hỢp chất này
kết hỢp với nhau một cách hài hòa, gắn kết không thể
tách ròi. Chúng ta có thể tuỳ ý uốn cong phần xương
đã bỏ đi chất vô cơ, nhưng không thể làm tương tự nếu
thiếu chất hữu cơ vì khi xương thiếu chất hữu cơ sẽ trở
nên giòn. Trong cấu tạo xương của trẻ nhỏ, thành phần
chất hữu cơ tương đôi nhiều, tính mềm dẻo cao; ở người
già xương lại ít chất hữu cơ, chất vô cơ tương đối nhiều,
tính giòn cao.
- Cấu tạo của xương gồm có 3 loại tê bào cơ bản:
+ Tê bào tạo xương: Tê bào tạo xương là nơi hình
thành của xương, là tê bào quan trọng trong quá trình
phát dục và sinh trưởng của cơ thể. Các chức năng chủ
yếu khác của tê bào tạo xương là hình thành vitamin
kết dính và các chất hữu cơ khác của tổ chức tạo xương.
Tất cả các thành phần hữu cơ cơ bản của xương đều là
do tế bào tạo xương tự phân chia và tổ hỢp tạo thành.
Ngoài ra, tế bào tạo xương còn có thể vận chuyển muốĩ
canxi đến bộ phận canxi hóa, bổ sung canxi cho bộ phận
này từ đó thúc đẩy quá trình hình thành xương.
- Tê bào xương: Tê bào tạo xương sau khi sản sinh
chất cơ bản của xương, bản thân nó cũng tự hòa vào
trong đó tạo thành tê bào xương. Trong lúc đó tê bào
xương vẫn có thể sản sinh ra chất cơ bản của xương,
đồng thời có thể tan vào một ít dung môi, làm phần
xương ở xung quanh tê bào xương cùng lúc diễn ra hai
quá trình phá hủy và hấp thụ. Khi chất cơ bản của xương
bị canxi hóa, hoạt động của tê bào xương sẽ dừng lại.
10
Ui
- Tế bào hủy xương: Tế bào hủy xương trong cấu tạo
xương là một loại tê bào đa hạt tham gia vào quá trình
hấp thụ của xương, là tế bào không thể thiếu có tác
dụng quan trọng trong quá trình hấp thụ và tái tạo
xương. Tê bào hủy xương bám vào tổ chức hấp thụ của
xương, tan vào dung môi, phân giải thành phần hữu cơ
trong tổ chức xương. Đồng thòi tê bào hủy xương còn
thúc đẩy bộ phận sản sinh vật chất tính acid, hòa tan
muối canxi trong xương, từ đó làm tổ chức xương bị hòa
tan và hấp thụ.
2. Kết cã'u cơ bản của xương
- Mỗi đoạn xương đều có đầy đủ kết cấu cơ bản
tương đồng, bao gồm:
+ Chất xương cứng: Chất xương cứng là thành phần
chủ yếu của xương, giúp xương cứng, chắc, tăng khả
năng chịu lực và khả năng xoay chuyển tốt. Phần xương
cứng có dạng ốhg dài và tương đốì dày. Khi bị loãng
xương thì xương cứng cũng sẽ trở nên mỏng, dễ dẫn đến
gãy xương. Phần xương cứng chủ yếu nằm ở phần giữa
của xương dài, tương đoi dày, do quy tắc xếp đa tầng
của xương và tê bào xương cấu thành. Quy tắc sắp xếp
đa tầng cụ thể.
Do phần giữa của xương dài chủ yếu là phần xương
cứng có độ cứng tương đối cao, vì vậy đây là vị trí có khả
năng tiếp nhận lực ép và trường lực mạnh nhất.
+ Phần xương xốp: Nằm bên trong phần xương cứng,
kết cấu dạng xốp giống như miếng xôp bọt biển. Phần
xương xô"p do rất nhiều sỢi xương nốì vói nhau tạo
thành. Xương của người trưởng thành có khoảng 20% là
xương xốp, gồm rất nhiều sỢi xương giao vói nhau thành
dạng lưới hoặc dạng tấm. Các sỢi xương này chủ yếu
nằm ở hai đầu xương dạng ốhg dài và xương ngắn,
xương dẹp, xương không theo quy tắc. Sô" lượng sỢi
xương nhiều hay ít và độ dày của nó với độ tiếp nhận áp
lực của xương và quá trình trao đổi chất của xương có
mối quan hệ mật thiết vói nhau. Khi xương ở vào quá
trình giải phóng canxi, các sỢi xương này thưa dần dần
dần xuất hiện tình trạng loãng xương. Khi xương không
được tiếp nhận áp lực, sô" lượng các sỢi xương cũng sẽ
giảm đi.
Độ chắc khỏe của xương xô"p so với xương cứng thấp
hơn rất nhiều. Mặt khác đô"i vối quá trình trao đổi chất
biến đổi rất nhạy cảm, rất dễ xuất hiện tình trạng mất
xương. Sô lượng sỢi xương và độ dày của nó với tình
trạng trao đổi chất của tủy và khả năng tiếp nhận áp
lực có quan hệ với nhau. Khi xương giải phóng canxi, sỢi
xương thưa dần và nhỏ đi, thậm chí biến mất. Sô" lượng
xương làm cho ít đi, khoảng cách giữa chúng lớn hơn,
thể tích của xương giảm thấp, có thể xuất hiện trạng
thái các xương vỡ ra, dẫn đến hiện tượng sô" lượng các
sỢi xương suy giảm và gãy xương. Hiện tưỢng này trong
tình trạng sinh lý bình thường cũng có thể tồn tại,
nhưng khi vượt quá giới hạn sinh lý thì sẽ gia tăng nguy
cơ bị gãy xương ngay cả khi chỉ va chạm hay cử động
nhẹ. Ngoài ra trong trạng thái bình thường có thể nhìn
thấy 70 - 80% các sỢi collagen mới được hình thành trên
các sỢi xương này, nhưng khi bị loãng xương thì chỉ có
khoảng 20% các sỢi collagen mói hình thành trên xương.
Sự biến đổi ít đi các sỢi collagen cùng vói việc hàm
lượng canxi, phốt-pho trong xương giảm sẽ làm cho tính
năng của các sỢi xương dẫn đến bị biến đổi, làm cho tình
trạng loãng xương. Khi xương không tiếp nhận được áp
lực, sô" lượng các sỢi xương cũng sẽ giảm.
+ Khoang tủy xương: Khoang trốhg bên trong phần
xương cứng dạng ốhg gọi là khoang tủy xương. Bên
trong khoang tủy xương có chứa tủy. Tủy xương là một
tô chức mềm dẻo có nhiều máu, làm đầy khoang tủy của
các xương dài và các khe hở ở khoang xương xốp. Tủy
xương phân thành tủy xương đỏ và tủy xương vàng. Tủy
xương đỏ có chức năng tạo máu, bên trong có chứa một
lượng lớn các hồng cầu và một số lượng ít bạch cầu; tủy
xương vàng chứa lượng mỡ lớn. Trong xương của thai
nhi và trẻ nhỏ hoàn toàn chỉ có tủy xương đỏ. Sau đó,
cùng với quá trình phát triển của trẻ, tủy xương đỏ
trong khoang tủy của xương dài dần dần chuyển hóa
thành tủy xương vàng. Trong quá trình này, tủy xương
đỏ vẫn duy trì các loại hình trong xương xốp, tiếp tục
tạo máu. Sau khi cơ thể mất một lượng máu lốn, bộ
phận tủy xương vàng chuyển hóa thành tủy xương đỏ,
tiến hành quá trình tạo máu. Khi xương phát sinh tình
trạng loãng xương, bên cạnh nguyên nhân do các sỢi
collagen giảm thấp còn do phần xương cứng bị mỏng đi,
kéo theo phần khoang tủy to ra.
+ Đầu xương: VỊ trí của đầu xương là ở hai đỉnh của
đoạn xương, bề mặt có các khớp xương sụn che phủ.
ia
Phần đầu xương của trẻ nhỏ tương đối mềm, qua quá
trình phân ly, sản sinh, xương hóa làm cho xương không
ngừng sinh trưởng. Cơ thể khi phát triển đến giai đoạn
trưởng thành, các đầu xương mềm dần dần xương hóa,
kết hỢp với đầu xương tạo thành một chỉnh thể. Ngoại
trừ các khớp xương bị bệnh, còn lại đa phần đều xuất
hiện tình trạng loãng xương hay phát sinh nhiều xương
dẫn đến các xương đầu bắt đầu cũng có sự biến đổi.
Trong trạng thái bình thường, khi nam 25 tuổi, nữ 23
tuổi thì xương đầu đóng lại, cơ thể không tiếp tục phát
triển chiều cao nữa.
+ Màng xương: Màng xương là một lớp màng chất xơ
dày đặc che phủ bề mặt của xương, có chức năng bảo vệ
xương. Trên màng xương có mạng lưới phong phú các
mạch máu, tuyến hạch và dây thần kinh, trực tiếp tham
gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển của xương.
Lóp màng cũng có tác dụng tạo xương. Khi xương bị gãy,
màng xương có thể thúc đẩy sự phân hóa của tế bào tạo
xương, hình thành vảy xương bên ngoài làm vị trí xương
gãy kín miệng.
+ Mạch máu, hệ thống thần kinh của xương: Thần
kinh, mạch máu phân bố ở trên lớp màng trong, lóp
màng ngoài của xương, đảm bảo chức năng sinh lý bình
thường của xương.
3. Xương có những chức năng gì đối với cơ thể?
Cơ thể con người do nhiều loại xương thông qua các
khớp xương, dây chằng liên kết với nhau tạo thành một
( S 5>
thể hoàn chỉnh. Tác dụng dễ thấy nhất của xương là
nâng đỡ. Khi không có xương, chúng ta sẽ không thể
đứng hay di chuyển một cách bình thường. Bên cạnh đó
xương còn có tác dụng bảo vệ các cơ quan nội tạng trong
cơ thể. Xương và bắp thịt cùng với hệ thống gân, dây
chằng và các cơ mềm tạo thành một hệ thống hoàn
chỉnh, đảm bảo chức năng vận động, nâng đỡ và bảo vệ,
từ đó nâng cao khả năng sinh tồn của con người. Xương
và quá trình trao đổi chất của toàn cơ thể có môi quan
hệ mật thiết. Tủy đỏ trong xương là cơ quan tạo máu.
Ngoài ra trong xương có chứa một lượng lốn canxi, phốtpho và các chất khác, là nhân tô" điều tiết và tham gia
vào quá trình trao đổi muối vô cơ trong cơ thể.
- Chức năng làm giá đỡ: Xương là tổ chức bền chắc
nhất trên cơ thể. Chúng liên kết với nhau tạo thành một
kết cấu giá đỡ bằng xương hoàn chỉnh, cô" định, làm cho
cơ thể duy trì được hình thái và tư thê nhất định, có tác
dụng che đỡ và mang vác. Con người vì vậy có thể đứng,
H t