Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Phát hiện và điều trị bệnh đột quỵ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1 Y HỌC THƯỜNG THỨC
PHÁT HIỆN
VÀĐIÉUTRỊ
r
E] NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
PhÁT hÌỆN VÀ đìỀU TRÌ
bệNh đỘT ọuỵ
rf i ỵ • ■> I áe gĩá
P h Á T hÌỆN VÀ dìỂU TRỈ
BỆNH ĐỘT QUỴ
NH^ XU^T B^N NỘI
fìl HANOIPUBLISHINGHOUSE
M
LỜI NÓI ĐẦU
N ão lá cơ quan quan trọng nhưng phức tạp nhất trong cơ
thể con người. N ó chứa khoảng 20 tỷ tê bào, có ưai trò đảm
nhận m ọi hoạt động của cơ thể. Trong não, chất xám chiếm
tỷ lệ tương đối lớn. Đ ó là những tế bào thổn kinh (nơron thần
kinh) có nhiệm uụ xử /ý thông tin. Ngoài ra, trong não có
chứa chất trắng, là những dâỵ thần kinh có nhiệm ưụ gửi các
thông tin bang hóa chất ưà truỵền thông tin giữa các tê bào
thổn kinh. Bất kỳ tổn thương náo ở não củng sẽ gây ảnh
hưởng tới các tế bào thổn kinh. Đ ột quỊ,; là một trong những
càn bệnh nguy hiểm phát sinh ở não, nó liên quan mật thiết
đến cơ quan quan trọng của cơ thể, đó là tim.
Trong cuộc hội thảo bàn uề "Chương trình đào tạo cơ
bản diều trị dột quỵ" cùa bộ Y tê kết hợp ưới T ổ chức Đ ột
quỵ thế giới (W SO) diễn ra gần dâỵ, dã dưa ra cảnh báo về
tỉnh chất nguỵ hiểm của bệnh dột qug. Tỷ lệ tủ vong ở
bệnh nhân đột quy dứng thứ 2 thế giới, ch ỉ sau bệnh nhồi
m áu cơ tim. C h ỉ riêng trong năm 2006, có tới 5 triệu người
tử vong do dột quy. N hững di chứng d ể lại sau dột quy
củng rất nghiêm trọng, p h ổ biến là bệnh nhân bị liệt nửa
người hoặc liệt toàn thân, m ất ý thức...
Đ ối tượng dễ m ắc bệnh dột quy thường là những người
ở độ tuổi trung niên vò cao tuổi, tý lệ m ắc bệnh ở nam lớn
hơn ở nữ. Tuy nhiên, áp lực công việc, thói quen ăn uống
thiếu khoa học, ít vận dộng... dã và dang dần trẻ hóa
những bệnh nhân của bệnh dột quy.
BT
Bệnh đột quỵ có thể được xem là hiểm họa đối uới con
người, nhưng điều đó không có nghĩa là nó không thê chữa
trị và phòng tránh. Chúng ta cần thiết phải xây dựng và
p h ổ biến chương trinh chăm sóc bệnh nhân đột quy cấp
tính cũng như mạn tính. Đ ó là biện pháp hiệu quả và thiết
thực trong việc giảm tỷ lệ tử vong do bệnh dột quy. Cuốn
sách Phát hiện và điều trị b ện h đột quỵ sẽ cung cấp
cho các bạn những kiến thức cần thiết về cách phòng , tri
và chăm sóc bệnh nhân đột quy.
C húng tôi hy vọng cuốn sách sẽ mang lại những điều
bổ ích cho các bạn.
Trong quá trinh biên soạn cuốn sách khó tránh khỏi
thiếu sót. R ất m ong nhận dược những ý kiến đóng góp của
bạn dọc d ể cuốn sách hoàn thiện hơn trong lổn tái bản.
C húc các bạn sức khỏe, thành công!
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
Chương ìììộị
NHỮNG KIẾN THỨC cơ BẢN
VỀ CHỨNG ĐỘT QUỴ
1. Đột quy. là gì?
Đột quỵ (stroke): Còn gọi là trúng gió, tai biến
mạch máu não, là sự phát bệnh cấp tính, do trở ngại
tuần hoàn máu cục bộ não, gây ra những rôì loạn
trong chức năng thần kinh, thòi gian tồn tại triệu
chứng ít nhất 24 giò.
Triệu chứng và sự phát triển của bệnh ở các bộ phận
trùng khốp với các khu vực cung cấp máu cho các huyết
quản bị ảnh hưởng. Khi xuất hiện trở ngại chức năng
huyết quản não, gây ra tình trạng mê man, như tim đột
ngột ngừng đập dẫn đến toàn bộ não thiếu máu không
thuộc triệu chứng đột quỵ. Bệnh huyết quản não cấp
tính căn cứ theo thòi gian kéo dài triệu chứng lâm sàng
mà phân thành phát tác thiếu máu não tạm thòi (TIA)
và đột quỵ. Như vậy có thể thấy rằng, bệnh huyết quản
não cấp tính bao gồm cả đột quỵ, nhưng không đồng
nghĩa với đột quỵ.
Đột quỵ căn cứ vào quá trình phát triển của bệnh
phân thành đột quỵ tiến triển và đột quỵ hoàn toàn;
dựa vào bệnh lý thay đổi phân thành đột quỵ tính thiếu
máu, đột quỵ tính xuất huyết và đột quỵ hỗn hỢp. Đột
quỵ tính thiếu máu bao gồm tắc mạch máu não, ách tắc
máu não và hoại tử não nứt xoang; đột quỵ tính xuất
huyết bao gồm xuất huyết khoang dưới màng mạng
nhện và xuất huyết não; đột quỵ hỗn hỢp chỉ người bệnh
đồng thời hoặc trưóc và sau khi xuất hiện những ổ bệnh
mối xuất huyết não và hoại tử não, biểu hiện lâm sàng
tương đối ít.
M
Điều đáng chú ý là không phải tất cả đột quỵ đều xuất
hiện triệu chứng liệt nửa người, như xuât huyết khoang
dưới màng mạng nhện và hoại tử não nứt xoang. Cũng
không phải tất cả trường hỢp liệt nửa người đều do đột
quỵ gây ra, như u não, sưng tấy phần não bệnh biến tính
chiếm vỊ cũng có thể xuất hiện trạng thái liệt nửa người.
Nhưng nguyên nhân bệnh lại không giông nhau, vì thế
mà phương pháp trị liệu cũng khác nhau.
2. Đột quỵ có những loại thường gặp nào?
Hiện nay y học phân loại bệnh đột quỵ não thành
các loại như sau;
- Xuất huyết khoang dưới mạng mạng nhện.
- Xuất huyết não.
- Hoại tử do xuất huyết.
- Hoại tử não.
- Hoại tử não do tắc mạch máu, xơ vữa động mạch.
- Ách tắc máu não.
- Hoại tử không có triệu chứng.
- Nguyên nhân khác.
3. Những nguyên nhân nào gây ra bệnh đột quy. não?
- Bệnh biến thành mạch máu: Bệnh biến thành
mạch máu là cơ sở của đa số bệnh biến huyết quản não
phát sinh, thường gặp nhất là xơ cứng động mạch, cao
huyết áp và xơ vữa động mạch. Tiếp đến là các nguyên
nhân dẫn đến viêm động mạch như kết hạch, bệnh
giang mai, bệnh trùng xoắn đầu móc, các bệnh huyết
quản bẩm sinh (như u động mạch dị hình huyết quản)
BI
-----------------------------------------------------------------
và các nguyên nhân khác như ngoại thương, xét nghiệm
sinh thiết, đưa ốhg dẫn vào cơ thể gây tổn thương huyết
quản, uống thuốc có chứa sô" độc tô" dẫn đến gây bệnh
cho huyết quản...
- Thay đổi huyết dịch: Cao huyết áp là yếu tô" gây
bệnh chủ yếu dẫn đến đột quỵ do xuất huyết, còn huyết
áp thấp tạm thời và dung lượng máu không đủ lại dẫn
đến đột quỵ não do thiếu máu.
- Thay đổi thành phần máu: Thay đổi độ nhớt của
máu, như chứng tê bào hồng cầu tăng lên, chứng huyết
thanh dị thường dẫn đến độ nhớt trong máu quá cao, có
thể gây hoại tử não. Huyết bản tăng hay giảm cũng có
thể dẫn tói xuất huyết và hoại tử não, chức năng huyết
bản giảm có thể dẫn tới đột quỵ do xuất huyết. Máu
đông hay chức năng làm tan các sỢi huyết gặp trở ngại,
như máu chậm đông, bệnh máu trắng... đều có thể dẫn
đến đột quỵ do thiếu máu hoặc do xuất huyết.
- Các bệnh về tim: Bệnh tim do phong thấp, rung
tâm nhĩ, bệnh tim bẩm sinh, sa van 2 lá... dẫn đến sự
bong tróc tắc mạch máu gần thành mạch trong tim là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghẽn tắc máu trong não
bắt nguồn từ tim.
- Các nguyên nhân khác: Các tác nhân gây tắc như
tê bào ung thư, ký sinh trùng, chất béo, khí trong huyết
quản, huyết quản não bị áp lực, co giật, ngoại thương,
và các trường hợp không rõ nguyên nhân khác.
Ngoài ra còn có những nhân tô" dẫn đến đột quỵ
não như:
___________________________________________
- Lao lực quá độ.
- Thay đổi tư thê đột ngột.
- An uổhg bừa bãi.
- Khí hậu thay đổi thất thường.
- Các nguyên nhân như sốt, đi ngoài dẫn đến thiếu
máu gây hoại tử não, sử dụng thuốc hạ huyết áp không
đủ liều hoặc quá liều.
4. Đột quỵ có bao nhiêu nhân tố nguy hiểm?
- Cao huyết áp: Cao huyết áp là nhân tô" nguy hiểm
gây ra xuâ"t huyết não và hoại tử não các nghiên cứu cho
thấy, sau khi khống chế được các nhân tô" nguy hiểm,
huyết áp co lại mỗi lần tăng lOmmHg, tăng tỷ lệ phát
bệnh đột quỵ não lên 49%, áp dãn mỗi lần tăng 5mmHg,
tăng tỷ lệ phát bệnh đột quỵ não 46%. Vì vậy, không chê"
huyết áp có ý nghĩa quan trọng đổì vói việc không chê
quá trình phát sinh đột quỵ não.
- Bệnh tim: Bất kể huyết áp đang ở tình trạng như
thê" nào, thì người bị bệnh tim có nguy cơ phát bệnh đột
quỵ cao gấp 2 lần so với người bình thường. Đốì với đột
quỵ não do thiếu máu, mức độ nguy hiểm tương đốì của
bệnh tim do cao huyết áp và bệnh vành tim bình quân
là 2:2, bệnh tim bẩm sinh là 1:7. Theo ước tính đột quỵ
não do thiếu máu có khoảng 20% là do ách tắc máu bắt
nguồn từ tim.
- Bệnh tiểu đường: Là yếu tô" nguy hiểm gây nên các
bệnh liên quan đến mạch máu não. Hiện nay ở Mĩ, sô"
người mắc bệnh tiểu đường tăng cao, tỷ lệ người bị đột
quỵ cũng không ngừng tăng lên. Tính nguy hiểm của
người mắc bệnh tiểu đường bị đột quỵ cao gấp 2 lần
người bình thường. Một nghiên cứu khác cho biết, mức
độ nặng nhẹ của bệnh mạch máu não có liên quan với
lượng đường trong máu và mức độ không chê bệnh tình
của người mắc bệnh tiểu đường.
- Mỡ trong máu dị thường: Mỡ trong máu dị thường
với bệnh mạch máu não có quan hệ mật thiết, sử dụng
statins (một loại thuốc mới giống như aspirin có tác
dụng hạ mức cholesterol, giảm nguy cơ mắc các bệnh
tim mạch...) điều trị dự phòng có thể làm giảm 19 - 31%
sự nguy hiểm của phát sinh đột quỵ.
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá đã được chứng minh là
nhân tô' nguy hiểm gây nên bệnh đột quỵ não. Nó chủ
yếu ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu và máu toàn
thân, như làm tăng nhanh sự xơ cứng động mạch, tăng
cao nồng độ sỢi gốc albumin trong máu, kích thích
huyết bản kết lại vói nhau. Mức độ nguy hiểm đột quỵ
não do thiếu máu là 2,5 - 5,6.
- Uống rượu: Uống rượu có liên quan trực tiếp đôl
với đột quỵ não do xuất huyết. Đốì vói đột quỵ não do
thiếu máu, ảnh hưởng của việc uông rượu như thê nào
vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu. Nhưng uống
rưỢu vói liều lượng lón trong thòi gian dài và trúng độc
cồn cấp tính được chứng mình là nhân tô nguy hiểm dẫn
đến hoại tử não ở thanh thiếu niên. Người già uống
nhiều rượu cũng là nhân tô' nguy hiểm của đột quỵ não
do thiếu máu.
- Động mạch cổ nhỏ hẹp.
- Béo phì.
+ Các nguyên nhân khác;
+ Chứng tăng homocysteine trong máu
+ Hội chứng trao đổi (thay thể).
+ Thiếu vận động thể dục thể thao.
+ Dinh dưỡng ăn uông không hỢp lí.
+ Uống thuốc tránh thai.
+ Nhân tô" nguy hiểm thúc đẩy sự đông máu.
5. Tắc động mạch là gì?
Tắc động mạch là hiện tượng những cục máu đông
hình thành bên trong thành huyết quản. Khi các yếu tô"
vật lý, hóa học gây ra tổn thương bên trong thành huyêt
quản, huyết bản (chất làm đông máu) sẽ tập trung lại ỏ
đó, thực hiện chức năng hồi phục dẫn đến hình thành
những cục máu đông. Các cục máu đông gây tắc đó dần
dần lan rộng, làm cho nội xoang huyết quản bị hẹp, gây
tắc mạch máu. Cục máu đông đến một mức độ nào đó sẽ
bong ròi ra và theo huyết lưu chảy dọc suốt cơ thể, có
thể dẫn đến tắc mạch máu não. Chỗ cục máu đông bong
ra do nội mạc huyết quản bị tổn thương, lại hình thành
tắc mạch máu mới, hình thành vòng tuần hoàn ác tính.
6. Xơ cứng động mạch não là gì?
Xơ cứng động mạch não là một loại bệnh biến tính
mạn tính và biến đổi, phát triển thêm của tắc mạch
máu não. Xơ cứng động mạch dựa vào bệnh lý chia
thành 2 loại:
&
- Xơ vữa động mạch: Do quá trình trao đổi chất béo
gặp trở ngại hoặc các dòng chảy của máu va chạm vào
nhau, nội mạc động mạch bị sưng viêm làm cho nội mạc
huyết quản động mạch bị tổn thương. Thành phần chất
béo trong máu thấm vào nội mạc, làm chi nội mạc dày lên,
hình thành những hạt nhỏ li ti dẫn đến hẹp huyết quản.
Trong hệ thốhg động mạch não, những nhánh động mạch
chủ ngoài khoang sọ, bộ phận khởi nguồn, bộ phận dẫn
động mạch trong cổ đều dễ phát sinh xơ vữa động mạch.
- Xơ cứng lan rộng các mao mạch; Cao huyết áp thòi
kỳ đầu, dưới áp lực của các huyết lưu quá cao, các động
mạch nhỏ li ti của cơ trơn trong não co lại, khoang ổng
quản co hẹp để giữ cho máu não lưu thông ổn định.
Nhưng khi lực va chạm của các huyết lưu vượt quá sức
co dãn của cơ trơn màng trong, thì khoang ông quản bị
phình to, đồng thòi tính thấm hút của thành huyết
quản tăng, thành phần huyết tương thâm dễ dàng thấm
vào huyết quản gây hoại tử dạng xơ các mao mạch. Cao
huyết áp trong thòi gian dài, các tế bào cơ trơn động
mạch nhỏ phình to tăng thêm, thành quản tái cấu tạo,
dày hơn, khoang ốhg quản co hẹp, quá trình thay thế bổ
sung của nội mạc làm cho nội mạc càng dày hơn,
khoang ốhg quản co hẹp lại.
Xơ cứng động mạch não và triệu chứng xơ cứng động
mạch não khác nhau cả ở biểu hiện lâm sàng, mức độ
nặng nhẹ của bệnh và tính chất bệnh. Xơ cứng động
mạch não xảy ra phần lốn ở người già và người trung
niên, nhưng chỉ ở một mức độ nhất định mới biểu hiện
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ ___ s
triệu chứng lâm sàng đặc trưng ra ngoài, lúc này được
gọi là chứng xơ cứng động mạch não. Vì vậy bị xơ cứng
động mạch não không nhất định phải là chứng bệnh xơ
cứng động mạch não. Khi được bác sỹ chuẩn đoán là bị
xơ cứng động mạch não thì không nên quá lo lắng rằng
mình đã mắc chứng bệnh xơ cứng động mạch.
7. Tắc mạch máu não là gì?
Tắc mạch máu não là hiện tượng các vật thể lạ trong
máu đi vào động mạch não gây cản trở dòng máu. Khi các
nhánh tuần hoàn bị tắc không thể thay thê được, tổ chức
não bộ mà động mạch cung cấp máu không đủ dẫn đến bị
thiếu máu, làm hoại tử các tổ chức này gây ra trạng thái
khuyết tật chức năng thần kinh tương ứng. Tắc mạch
máu não chiếm 15 - 20% tỷ lệ đột quỵ não do thiếu máu.
Những cục máu đông gây tắc mạch máu não đại đa
sô" được sinh ra từ tim, chiếm 70%, chủ yếu các bệnh về
tim như bệnh tim bẩm sinh, viêm nội mạc tim do cảm
nhiễm, sa van 2 lá, rung tâm nhĩ, hội chứng bệnh thái
nút xoang tâm nhĩ... tiếp đó là những vật thể gây tắc
không phải bắt nguồn từ tim như khí nội huyết quản,
chất béo, ký sinh trùng, tế bào ung thư.
8. Hoại tử não do nứt xoang và xuất huyết hoại tử não
là gì?
- Hoại tử não do nứt xoang não là một loại hình
thường gặp của hoại tử não, chiếm 20% tỷ lệ các nguyên
nhân gây đột quỵ não. Hoại tử não do nứt xoang là hoại