Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN THIỆP
PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ MAI THANH
TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực.
Các luận điểm được kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố
trong công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Văn Thiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Thƣơng mại điện tử - TMĐT
2. Ủy ban nhân dân - UBND
3.Thƣơng mại điện tử -E-Commerce
(Electronic commerce)
4.Kinh doanh điện tử - E-Business
(Electronic business)
5. Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO
(World Trade Organization)
6. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD
(Organization for Economic Co-operation and Development)
7. Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng - APEC
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
8. Cộng đồng kinh tế Asean - AEC
(ASEAN Economic Community)
9.Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật thƣơng mại quốc tế - UNCITRAL
(United Nations Commission on International Trade Law)
10.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới - WIPO
(World Intellectual Property Organization)
11. Chính phủ với Chính phủ - G2G
(Government-To-Government)
12. Chính phủ với Doanh nghiệp - G2B
(Government-To-Business)
13. Chính phủ với Công dân - G2C
(Government-To-Consumer)
14. Doanh nghiệp với Chính phủ - B2G
(Business-To-Government)
15. Doanh nghiệp với Doanh nghiệp - B2B
(Business-To-Business)
16. Doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng - B2C
(Business-To-Consumer)
17. Ngƣời tiêu dùng với Doanh nghiệp - C2B
(Consumer-To-Business)
18. Ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng - C2C
(Consumer-To-Comsumer)
19. Ngƣời tiêu dùng với Chính phủ - C2G
(Consumer-To-Government)
20. Quy phạm pháp luật - QPPL
21. Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dƣơng - TPP
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement)
22. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN
(Association of Southeast Asian Nations)
23. Hiệp định tự do thƣơng mại - FTA
(Free Trade Agreement)
24. International Business Machines - IBM
25. Electronic Data Interchange - EDI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ .1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. ................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......... ................................... 8
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................... ..19
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..................................... .24
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......................... .24
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .29
2.3. CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ ................................................................................................................... 45
2.4. NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC TẾ VÀ
MỘT SỐ QUỐC GIA - KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................ 50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA.. ....................................................................................... 61
3.1. KHUNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM........ 61
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.................... ............................... .65
3.3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .83
3.4. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................ .................................. 89
3.5. XỬ LÝ VI PHẠM BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC............................ 97
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNPHÁP
LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ... ........................................................ .103
4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
....................................................................................................................... 103
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ Ở VIỆT NAM....................................................................................... ..122
KẾT LUẬN.................................................................................................. 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. .146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..... ........................ ..157
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên thế giới, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ
thuật nói chung và công nghệ thông tin nói riêng, thì thƣơng mại điện tử đang
nắm giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, chính nó đã góp
phần quan trọng thúc đẩy tăng tỷ trọng GDP của những quốc gia có nền kinh
tế phát triển. Thƣơng mại điện tử là sự phát triển của thƣơng mại truyền
thống, đƣợc cấu thành bởi nhiều thành tố, trong đó có sự áp dụng các thành
quả của khoa học - kỹ thuật phục vụ đời sống con ngƣời cũng nhƣ việc thỏa
mãn các nhu cầu khác. Đây là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển trên mọi
phƣơng diện về kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Thực tế cũng cho thấy, các quan hệ thƣơng mại điện tử đã và đang hình thành
và phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế giới và cũng đang phát triển ở
Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới vận
hành trên nền tảng của công nghệ điện tử và công nghệ viễn thông, đòi hỏi
phải có cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp, tƣơng thích nhằm đảm bảo để
các quan hệ về thƣơng mại điện tử phát triển hiệu quả, khả thi, có tính định
hƣớng đúng đắn, lành mạnh và bền vững. Pháp luật về thƣơng mại điện tử ở
nhiều quốc gia tiên tiến đã và đang nắm giữ vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử.
Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao
gồm cả hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cùng với các ứng dụng
những thành tựu về công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực kinh
doanh thƣơng mại. Với cách hiểu cụ thể, hoạt động thƣơng mại điện tử là việc
tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng
phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động
hoặc các mạng mở khác.Trong những năm qua, thƣơng mại điện tử ở Việt
2
Nam đã phát triển khá nhanh, hoạt động giao dịch mua bán qua mạng rất sôi
động và đã thực sự trở thành công cụ để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh, đặc biệt là doanh nghiệp v a và nhỏ. Mua bán hàng hóa qua các sàn
giao dịch thƣơng mại điện tử trong nƣớc hiện đang ở giai đoạn bùng nổ. Tuy
nhiên, việc kiểm soát chất lƣợng và các hành vi gian lận thƣơng mại khác khi
mua qua các gian hàng trên mạng đang bị buông lỏng. Rất nhiều vụ việc tranh
chấp thƣơng mại xuất phát t kênh phân phối qua thƣơng mại điện tử, nhƣng
vai trò điều tiết quản lý và trọng tài của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
chƣa thực sự đƣợc phát huy. Có thể nói, sự phát triển của thƣơng mại điện tử
trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và
đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải
th a nhận rằng, những rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh
trên mạng là hiện thực và việc này đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về
mặt kỹ thuật mà còn cần phải hình thành đƣợc một cơ sở pháp lý đầy đủ.
Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy thƣơng mại
điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên hai
lĩnh vực: (i)Xây dựng chính sách, tạo môi trƣờng thuận lợi trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ điện tử; và (ii) Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ,
thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Nếu nhƣ
chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử hoạt
động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải
quyết các vấn đề có liên quan và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng
sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh thƣơng mại
điện tử.
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử hiện nay, thì
việc xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đƣợc coi là yếu tố rất quan
trọng. Hơn thế nữa, thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ, cho nên tạo
đƣợc niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ thƣơng mại điện tử là
một việc làm có tính cấp thiết, mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra
3
đƣợc một sân chơi chung với những quy tắc đƣợc thống nhất một cách chặt
chẽ. Tuy nhiên, cho đến nay, do nhiều lý do cả về chủ quan lẫn khách quan,
quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức, chƣa phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Luật Giao dịch
điện tử của Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29/11/2005, có
hiệu lực thi hành t ngày 01/03/2006 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành còn
đơn giản, chƣa có những khái niệm pháp lý đầy đủ và chƣa dự liệu đƣợc
những quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử phát sinh khi áp dụng.Sau đó
Chính phủ ban hành Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 9/6/1006 về Thƣơng mại
điện tử để hƣớng dẫn các cá nhân, tổ chức khi họ thực hiện các hoạt động
thƣơng mại điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng các hoạt động thƣơng mại
điện tử, các quy định cũ trở nên bất cập nên sau 7 năm, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 52/NĐ- CP ngày 16/5/2013 về Thƣơng mại điện tử. Cho
đến nay, khi Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
cũng có những thay đổi nhất định về hình thức hợp đồng cũng nhƣ công nhận
chứng cứ điện tử, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giải quyết tranh
chấp phát sinh trong lĩnh vực này và Nghị định 52/NĐ-CP cũng chƣa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất dẫn đến các quy định không
đảm bảo tính khả thi. Pháp luật hiện hành cũng chƣa quy định rõ về giải quyết
tranh chấp phát sinh trong giao dịch thƣơng mại điện tửtheo hƣớng các quy
phạm nội dung phải phù hợp với các quy định về tố tụng hoặc các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng. Thực tế cho thấy, các vấn đề liên
quan đến giải quyết tranh chấp giao dịch thƣơng mại điện tử cần phải đƣợc
quy định chặt chẽ, đầy đủ và rõ ràng bởi tính đặc thù của nó, đặc biệt là các
quy định liên quan đến việc sử dụng các văn bản điện tử hay chữ ký điện tử
với tƣ cách là chứng cứ trong các hoạt động tố tụng. Đồng thời cũng cần phải
đƣa ra các quy định về tội phạm trong thƣơng mại điện tử để tăng cƣờng đấu
tranh, phòng ng a, ngăn chặn và xử lý các loại tội phạm mới xuất hiện cùng
với quá trình phát triển của thƣơng mại điện tử. Pháp luật Việt Nam cũng
4
đang thiếu vắng những quy định mở đối với việc lựa chọn pháp luật trong các
giao dịch thƣơng mại nói chung và giao dịch thƣơng mại điện tử nói riêng,
cũng nhƣ việc bảo đảm lợi ích kinh tế và các lợi ích liên quan khác của quốc
gia, của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
T những phân tích khái quát ở trên cho thấy, việc đặt vấn đề nghiên
cứu toàn diện về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các quan
hệ thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu có
hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật thƣơng
mại điện tử sẽ làm rõ những khái niệm pháp lý gắn với những thuật ngữ có
nội hàm kỹ thuật cao, tiên lƣợng những phát sinh có thể xảy ra trong thực tế
và trong tƣơng lai, đóng góp những tri thức đối với khoa học pháp lý nói
chung và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại
điện tử nói riêng, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Đây cũng là lý do mà
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam
hiện nay”để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, đặc điểm, nội dung và thực
tiễn thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật
thƣơng mại điện tử và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật
thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích của đề tài, thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về thƣơng mại
điện tử, làm rõ các đặc trƣng cơ bản, cơ chế thực hiện của pháp luật về thƣơng
mại điện tử.
5
- Nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật và cơ chế thực hiện pháp
luật về thƣơng mại điện tử, chỉ ra các hạn chế, bất cập và nguyên nhân là cơ
sở thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Đƣa ra các kiến nghị về định hƣớng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện
pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam và thực trạng thực hiện pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề
lý luận, đặc điểm và nội dung cơ bản về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam,không dàn trải theo nền tảng của pháp luật thƣơng mại truyền thống.
Nội dung nghiên cứu liên quan đến một số nội dung cơ bản của pháp
luật thƣơng mại điện tử, cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm,
giải quyết tranh chấp. Luận án chú trọng đến giải quyết tranh chấp giữa các
chủ thể giao dịch thƣơng mại điện tử mà không đi sâu vào các biện pháp giải
quyết khác.
Việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới chỉ mang
tính chất tham khảo, so sánh nhằm đánh giá những tiếp thupháp luật quốc tế
có phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hay không.
Về mặt thời gian, với đặc thù của hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật thƣơng mại điện tử t thời
điểm Luật Thƣơng mại 2005, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật Công
nghệ thông tin năm 2006 cùng hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành về
vấn đề này đƣợc ban hành cho đến nay.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận án sử dụng các phƣơng pháp
mang tính truyền thống nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra, trên cơ sở tìm ra quy luật phát triển của thƣơng mại điện tử và
6
sự phù hợp giữa phát triển thƣơng mại điện tử với chính sách, pháp luật về
thƣơng mại điện tử. Luận án nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo trên cơ sở các tài liệu thu thập
đƣợc t các công trình khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc để
trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong phạm vi đề tài một cách thấu đáo.
Trong t ng nội dung nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng một cách linh hoạt, cụ thể:
- Chƣơng 1: Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa, thu thập, phân tích,
so sánh luật học nhằm đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích,
nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm của thƣơng mại điện tử; phƣơng pháp lịch
sử, thống kê, quy nạp, phân tích, diễn giảng, chứng minh để làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận cơ bản, đặc điểm cũng nhƣ cơ chế bảo đảm thực hiện của
pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp phân tích, so sánh, diễn giảng, quy nạp lịch
sử, khảo sát thực tiễn v.v...nhằm khái quát và đánh giá thực trạng pháp luật
cũng nhƣ cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Chƣơng 4: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo, khái quát hoá để
xác định các yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Trên cơ sở phân tích một cách khoa học các vấn đề lý luận của pháp
luật về thƣơng mại điện tử; đúc rút các bài học kinh nghiệm điều chỉnh pháp
luật đối với thƣơng mại điện tử ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã làm
rõ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc cũng
nhƣ nội dung cơ bản của pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Luận án đã đánh giá tổng thể về thực trạng pháp luật và cơ chế thực
hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, làm rõ các yêu cầu cấp thiết
7
của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thƣơng mại điện tử với những đặc thù về nội dung cũng nhƣ phƣơng thức
thực hiện ở Việt Nam hiện nay.
- T các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đƣa ra các định hƣớng
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Về mặt khoa học, luận án là công trình khoa học đƣợc nghiên cứu khá
chuyên sâu về các vấn đề pháp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, hợp pháp cho
các quan hệ thƣơng mại điện tử, t đó, góp phần làm rõ đặc trƣng của pháp
luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ là công trình
khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về
pháp luật thƣơng mại điện tử. Đồng thời Luận án có thể sử dụng nhƣ nguồn tƣ
liệu nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng nhƣ nâng
cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng (có kết luận cho t ng chƣơng) với những nội dung
cơ bản nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan
đến đề tài
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật thƣơng mại điện tử
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
hiện nay.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại
điện tử ở Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến
pháp luật về thƣơng mại điện tử
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong đó có mạng
Internet và các mạng mở khác, việc ứng dụng các thành tựu này trong hoạt
động thƣơng mại đã hình thành thƣơng mại điện tử.Trên thế giới và Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế
cũng nhƣ pháp lý.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đến đề tài
luận án có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ, những công trình này là cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài, mặt khác còn gợi mở những vấn đề tiếp theo cần phải giải
quyết, đồng thời, đây cũng là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong quá
trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua nghiên cứu tổng quan, các công trình này có thể sắp xếp thành các
nhóm nhƣ sau:
a) Những nghiên cứu lý luận về pháp luật thương mại điện tử
Các quốc gia phát triển đã xuất hiện hoạt động thƣơng mại điện tử t
rất sớm và đều có quá trình nghiên cứu sâu sắc để xây dựng khung pháp luật
cho riêng mình nhằm điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội mới phát sinh
trong thƣơng mại điện tử. Để đảm bảo tính thống nhất trong ứng xử và giải
quyết các vấn đề về thƣơng mại điện tử, tại Phiên họp lần thứ 29 của Đại hội
đồng Liên Hiệp Quốc (tháng 12 năm 1996), Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật
thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua Luật mẫu về Thƣơng mại
điện tử. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm những giao dịch thƣơng mại điện
tử đƣợc th a nhận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động
9
thích hợp để tăng cƣờng khả năng thi hành cho những giao dịch bằng phƣơng
tiện điện tử. Tuy nhiên, cũng phải tới những năm đầu của thế kỷ XXI, một số
quốc gia mới nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ về thƣơng mại điện tử nhƣ: Hoa Kỳ, Đức, Áo, Hà Lan, Albania,
Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mehico, Thái Lan.v.v...
Tài liệu nghiên cứu cả các Tác giả trong và ngoài nƣớc chủ yếu nghiên
cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế nhƣng trong đó có một phần
đề cập đến khung pháp lý về thƣơng mại điện tử.
Trƣớc hết phải kể đến công trình “Thương mại điện tử” (Electronic
Commerce) Đề tài Luận án Tiến sĩcủa tác giả Mihaela-Roxanafercală –
Romani - Trƣờng Đại học Babes - Bolyai năm 2011 [52]. Tác giả đã xây dựng
khái niệm thƣơng mại điện tử, các đặc điểm và vai trò của thƣơng mại điện tử,
khái quát khung pháp lý của một số quốc gia và chủ thể quốc tế cũng nhƣ
pháp luật của Romani về TMĐT. Qua nghiên cứu thấy rằng, khái niệm cũng
nhƣ các đặc điểm cơ bản của thƣơng mại điện tử trong công trình này có
những điểm tƣơng đồng với Luật mẫu về thƣơng mại điện tử (UNCITRAL)
của Ủy ban Thƣơng mại Quốc tế khuyến nghị các quốc gia thành viên trong
việc xây dựng pháp luật về thƣơng mại điện tử của mình.
Cuốn “Cẩm nang pháp lý về hợp đồng điện tử” do GS. TS. Nguyễn
Thị Mơ chủ biên [16] đã làm rõ các vấn đề nội hàm khái niệm của hợp đồng
điện tử; những vấn đề pháp lý cần nắm bắt khi giao kết hợp đồng điện tử;
khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử trên cơ sở làm rõ các đặc điểm
của hợp đồng thƣơng mại điện tử, thời điểm phát sinh hiệu lực và giá trị pháp
lý, hậu quả pháp lý đối với việc giải quyết các tranh chấp
“Tài liệu hướng dẫn học tập thương mại điện tử” của tác giả Trần
Thanh Điện [9] Đại học Cần Thơ nghiên cứu và biên soạn năm 2013 đã phản
ánh những vấn đề cơ bản về thƣơng mại điện tử, vấn đề an toàn và bảo mật
trên mạng, các chính sách và pháp luật về thƣơng mại điện tử.