Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP
MIỄN PHÍ
Số trang
66
Kích thước
441.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1983

Tài liệu đang bị lỗi

File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.

Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời Mở Đầu

LÔØI MÔÛ ÑAÀU



1. Lý do chọn đề tài:

Ngày 7/11/2006 tại Geneve, Thụy Sĩ. Tổ Chức thương mại quốc tế (WTO) đã

chính thức thông qua việc chấp nhận Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ

150 của tổ chức này. Từ đây Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung của

nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện Việt nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho

nền kinh tế Việt Nam với những biến động tích cực đồng thời đặt ra nhiều thách thức

lớn cho sự phát triển kinh tế.

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành

kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính. Với vai trò là

huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong kết

quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động của ngân

hàng được cả nước quan tâm.

Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu

nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước,

công ty cổ phần, công ty tư nhân,…khách hàng truyền thống của các ngân hàng Việt

Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển,GDP tăng dần

qua các quý cộng với điểm thuận lợi dể nhận thấy là quy mô thị trường lớn với dân số

trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong cách sống hiện

đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao; bên cạnh đó cá nhân ngày càng tham gia

nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân không thể huy động

vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có lại nhỏ, vay mượn

ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Do đó lĩnh vực tín dụng cá nhân ra đời, một khái

niệm sản phẩm mới được phát triển ở thị trường Việt Nam nhưng nhanh chóng thu

hút được nhiều khách hàng. Và nó được đánh giá là khoản tín dụng có tiềm năng rất

lớn để phát triển.

Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung

của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm

năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao

nhất cho các khoản vay cá nhân không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Từ những

yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và biện pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công

Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu

không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung

vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động

cho vay đối với đối tượng này.

Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương

Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân, để thấy rõ

thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách

1

Lời Mở Đầu

hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank Chi Nhánh 3 TP.HCM nói

riêng.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ

sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những biện pháp

thích hợp: phương pháp so sánh và đố chiếu; thống kê các số liệu; phương pháp phân

tích hoạt động kinh tế.

5. Nội dung và kết cấu của luận văn:

Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt

Nam chi nhánh 3 TP.HCM”.

Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm

ba chương.

Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

ChươngII: Khảo sát thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

VietinBank_CN3 TP.HCM

ChươngIII: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho

Ngân Hàng nói chung và VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng.

2

Chương I: Cơ sở lý luận

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 KHÁI NIỆM

A. Khái niệm về Tổ Chức Tín Dụng:

Là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. tổ

chức tín dụng (TCTD) bao gồm: Ngân Hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính

vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

B. Khái niệm về Ngân Hàng:

Là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân Hàng

theo luật TCTD. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao

gồm: ngân hàng chính sách,ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại (NHTM)

B.1 Ngân hàng hợp tác xã: Là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và

một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát

triển sản xuất, kinh doanh đời sống.

B.2 Ngân hàng chính sách: Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của nhà

nước.

B.3 Thế nào là Ngân hàng Thương mại? Là một trong những định chế tài chính

mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận

tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra,

NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm

dịch vụ của xã hội nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2 CHỨC NĂNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

A. Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại[5]. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng

vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng

này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là

người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi

suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và

người đi vay.

B. Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực

hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi

của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM

cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm

chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách

hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể

kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải

thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực

hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi

phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc

Chương I: Cơ sở lý luận

đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó

góp phần phát triển kinh tế.

C. Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.

Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát

triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã

vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được

thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức

năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn

huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua

hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của

khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua

hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng

tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả

của xã hội.

1.1.3 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động ngân hàng: Là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số

nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;

b) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;

c) Cấp tín dụng.

A. Nhận tiền gửi: Là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền

gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn

trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

A.1 Tiền gửi không kỳ hạn: (Tiền gửi thanh toán)

Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên

khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền

gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho

Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng.

Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao

dịch hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản

thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.

Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng

đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó Ngân Hàng phải thỏa mãn nhu cầu

chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân Hàng sẽ bị xử lý theo quy

định của pháp luật.

Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các

khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc

thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự

dao động lớn, do đó Ngân Hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân

Hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.

Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ

thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền… trong đó séc được coi là công cụ

Chương I: Cơ sở lý luận

thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác

séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.

Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của

Ngân Hàng.

Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên Ngân Hàng không

chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.

A.2 Tiền gửi có kỳ hạn: (Tiền gửi định kỳ)

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi

nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký

thác vào Ngân Hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ

được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân Hàng

cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được

trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn, điều

kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân Hàng và loại tiền gửi định kỳ.

Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6

tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời

chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân

Hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn

vốn này chủ yếu.

Hiện nay, các Ngân Hàng Thương Mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:

tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu.

Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân Hàng Thương

Mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất

tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi

suất càng cao.

Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất

định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được

nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này

để cho vay rất hiệu quả.

Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi

và số tiền gửi của khách hàng.

A.3 Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân

hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ

và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ

tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền đầu

tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.

Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, Ngân Hàng

không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao.

Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều

loại:

* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi

nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân Hàng một thời gian, tuy

nhiên ngày nay Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo

trước. Đây là hình thức mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm nhằm

Chương I: Cơ sở lý luận

trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi

tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi

muốn gửi vào Ngân Hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiển

cất ở nhà.

Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ

động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày

gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.

* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng,

chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn

thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm

không kỳ hạn.

Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn

phải được sự đồng ý của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm

không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1

tháng.

A.4 Phát hành các chứng từ có giá:

Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng

* Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng

phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh

doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách

huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.

Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn.

Nhược điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm.

* Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn trung và

dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị

trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi Ngân Hàng

phát hành trái phiếu thì Ngân Hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự

án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay

dài hạn…

Đối với khách hàng, trái phiếu Ngân Hàng là một khoản đầu tư mang lại thu

nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.

Ưu điểm: Đối với Ngân Hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn định

trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn

này để cho vay trung và dài hạn.

Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách hàng.

Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.

B. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Là việc cung ứng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách

hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

C. Cấp Tín Dụng: Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng

và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!