Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dược phẩm cần giờ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển về mọi mặt, tuy vậy để có thể
bắt kịp sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta đang cố gắng nỗ lực
xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực đề có một nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế phát triển.
Một trong những vấn đề chúng ta cần chú trọng là vấn đề vốn. Vốn giữ vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp từ giai đoạn doanh nghiệp hình thành, đi vào hoạt
động cho tới đầu tư phát triển.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ là một doanh nghiệp lớn, có uy tín trên
thị trường dược phẩm Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng, với nguyên tắc
kinh doanh là bám chắc “tầm nhìn – sứ mạng và các giá trị cốt lõi”, DHG dần
khẳng định được vị trí của mình trong suốt 38 năm thành lập và cho đến nay đã trở
thành doanh nghiệp dẫn đầu ngành dược phẩm Việt Nam, đồng thời nhận được sự
tín nhiệm với thị trường dược thế giới tính đến năm 2010 DHG đã xuất khẩu 85
sản phẩm có đăng ký ở các nước như: Moldova, Nga, Mông Cổ, Campuchia,
Nigeria, Philipine…Doanh thu xuất khẩu tăng qua từng năm.Công tyCổ
phần Dược phẩm Cần Giờ đạt được những thành tựu như vậy là vì với mỗi hoat
động kinh doanh Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ sẽ chọn lựa cho mình
những giải pháp chiến lược thông minh nhất sao cho giảm thiểu sự hao phí nguồn
lực, hướng đến sự phát triển ổn định, bền vững. Muốn làm được điều này, đòi hỏi
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -1- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng vốn của mình sao cho đạt hiệu quả nhất,
để từ đó không những có chỗ đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử
dụng những phần lợi nhuận để tiến hành đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa
doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Vì những lý do trên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sử dụng vốn, và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công
ty thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan. Qua đó, làm cơ sở để đánh giá, phát
huy những mặt tích cực và kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế của Công ty
về sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Phân tích thực trạng sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn
2009 – 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
− Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -2- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn sử dụng số liệu tài chính của Công ty trong 3 năm (2009-2011)
và 6 tháng đầu năm 2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Cần Giờ.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình phân tích em đã tham khảo một số tài liệu luận tốt nghiệp của
các anh chị để luận văn của em được hoàn thiện hơn, như:
-Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Văn Bình (2004). Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty May Đức
Giang và sau đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -3- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo Tài chính,
tạp chí, Internet,... tiến hành so sánh liên hoàn, tính toán các chỉ số tài chính tổng
hợp, các chỉ tiêu phân tích liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố
định.
Tác giả dựa cho thấy được thực trạng sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang,
và hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tổng hợp, và chỉ tiêu phân tích về
hiệu quả sử dụng vốn. Đưa ra được những nhận định về những mặt tích cực và hạn
chế trong việc sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty May Đức Giang.
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Dương Thị Hoàng Trang (2005).
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Cần Thơ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
+ Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
+ Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban để có được các báo cáo
tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…Và số liệu sơ
cấp thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát cách làm việc các nhân viên trong
công ty. Phương pháp phân tích là dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu,
và các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các
năm để đánh giá.
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -4- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Tác giả phân tích quá chi tiết về thực trạng vốn, và sử dụng vốn của công ty
(phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn chi tiết cho vốn lưu
động và vốn cố định, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán) tuy có thể
nhận thấy được thực trạng sử dụng vốn rõ ràng hơn tuy nhiên để tài này là phân tích
hiệu quả sử dụng vốn thì cần chứ trọng phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả
sử dụng vốn thì tác giả lại chỉ phân tích ngắn gọn chỉ tiêu về sức sản xuất và sức
sinh lợi của từng loại vốn. Tuy nhiên tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Cần Thơ.
Tóm lại, sau khi tham khảo các tài liệu trên có thể thấy được những mặt tích cực
cũng như hạn chế trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
của các tác giả. Những bài trên đều cho thấy được thực trạng sử dụng vốn, cũng như
hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan, đưa ra được một số
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên chỉ dựa
vào các chỉ tiêu tài chính về sự sinh lợi của vốn để đánh giá hiệu quả thì chưa đủ mà
cần phân tích thêm chi phí sử dụng vốn của công ty để so sánh và đánh giá.
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -5- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về vốn và đặc trưng cơ bản của vốn
2.1.1.1. Khái niệm chung
Để thành lập một doanh nghiệp yếu tố đầu tiên và quan trọng là vốn, vốn có
trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh được gọi là vốn đầu tư ban đầu, và vốn
nhằm mục đích để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gọi là
vốn bổ sung. Ngày nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau
để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn
khổ pháp luật.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng Vốn có được từ một phần giá trị của
sản phẩm thặng dư [4, tr.87]. Hạn chế trong quan điểm của Marx là chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển , vốn là
các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -6- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…[1, tr.73]. Tuy nhiên
Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp.
Bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson trong cuốn
kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật
và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ
có giá trị của doanh nghiệp.
Ngày nay vốn được nhìn nhận chung là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, vốn là yếu tố đầu
vào vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường.
2.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy
mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không ai quản lý.
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -7- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Thứ năm, vốn được quan niệm như loại hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng trên thị trường.
2.1.2. Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn, và việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề
ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân
loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn
và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
- Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ phân loại vốn theo nguồn hình thành và đặc
điểm luân chuyển để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.
2.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -8- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Là tổng số vốn góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban
đầu và số tăng giảm vốn góp (vốn góp bổ sung, giá trị cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại,
đánh giá lại tài sản... Nguồn vốn chủ sở là số vốn của các chủ sở mà doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán (không phải là một khoản nợ). Vốn chủ sở hữu bao
gồm:
- Vốn đẩu tư của chủ sở hữu: là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở vào
doanh nghiệp.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là tổng gi trị độ lệch giữa vốn góp theo mệnh giá
cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
-Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu viện trợ....
- Cổ phiếu quỹ là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát
hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của vật tư,
sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định so với giá đánh giá lại được thể hiện trong
biên bản đánh giá lại của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn ữước khi đi vào hoạt động).
- Nguồn vốn từ các quỹ: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc
lợi, quỹ
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -9- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
- Lợi nhận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: là nguồn vốn được hình thành do ngân sách cấp
hoặc đơn vị cấp trên cấp.
b) Nợ phải trả
Là tổng số vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử
dụng. Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán
cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay
trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước,
các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương, phụ cấp,...) và các khoản phải
trả khác.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong
vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; khoản nợ dài hạn đến hạn trả; các
khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu; Thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người
lao động; các khoản chi phí phải trả; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
các khoản phải trả ngắn hạn khác.
-Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm.
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -10- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
Nợ dài hạn gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; Nợ dài hạn phải
trả; Trái phiếu phát hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả.
2.1.2.2. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển
a) Vốn cố định
Vốn cố định là vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm, xây dựng để hình
thành nên tài sản cố định (TSCĐ) hay được hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc quản lý vốn cố định thực chất là việc
quản lý TSCĐ.
TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia nhiều vào chu kỳ kinh
doanh, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và đáp ứng 2 tiêu chuẩn:
- Thời gian sử dung: trên 1 năm
- Có giá trị đạt mức tối thiểu (trên 10 triệu đồng)
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm
các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân hàng
( một phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất).
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, người ta thường tiến
hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
- Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
+ Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
+ Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -11- SVTH: Lê Văn Bình
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cần Giờ
+ Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
- Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
+ Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
• Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
• Máy móc thiết bị
• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
• Thiết bị, dụng cụ quản lý
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
• Các loại tài sản cố định khác
b) Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu
và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho
tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường
gửi bán…
GVHD: Th.s Hoàng Minh Hồng -12- SVTH: Lê Văn Bình