Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I.1.1. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ)
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao
gồm rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách
tổng quát thì TSCĐ được chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể
được gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là
TSCĐ vô hình.
Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc
một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có
giá trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì
hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng
dài nên phương thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của
các đối tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Hiện nay theo quy
định là từ 10 triệu đồng trở lên
I.1.2 Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ có các đặc điểm chính sau:
1
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không
thay
đổi hình dạng vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị
hao mòn và dịch chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử
dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán trao đổi
trên thị trường tư liệu sản xuất .
- Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
I.1.3 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh
nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực tế
TSCĐ được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ
công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại,
từng nhóm tài sản.
a/ Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện gồm :
- TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời
gian sử dụng do doanh nghiệp nắm giũ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình gồm :
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là
các loại nhà xưởng, kho tàng văn phòng và các công trình kiến trúc trong doanh
nghiệp.
- Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình
là các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các
phương tiện truyền dẫn như đường điện, đường nước, đường dẫn thông tin .
2
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và
dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện
tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,
máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt ... )
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là
các loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ... ) súc vật làm việc
( voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa, súc vật
sinh sản.
- TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên .
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy,
việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp
phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai,
dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi
rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các
TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các
lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được
ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan
không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có
liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực
hiện quy trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan
3
đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp
sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của mình.
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã được thỏa
mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự
xây dựng.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp
dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp
có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ,
khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các
phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch
toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được
xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng
nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với
TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được
hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho
các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành.
Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử
dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp
theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các
phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó
cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác
nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
- TSCĐ vô hình
Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
4
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
TSCĐ vô hình gồm:
- Quyền sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất ( cả tiền
thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng không
bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao
đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà
cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định
riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
- Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các
kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.
- Bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả: Là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử
nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được nhà
nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, mà
các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quyền khai thác : Là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng đã ký với nhà nước hoặc một đơn vị
cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có được
nhãn hiệu nào đó.
5