Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích hiện tượng đô la hoá, nguyên nhân; tác động (mặt lợi, mặt hại), mức độ như thế nào đến nền
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian qua, trên một số phương tiện thông tin đại chúng, báo chí
đề cập nhiều vấn đề đô la hoá. Các bài báo đều cho rằng: đô la hóa là tình
trạng phổ biến của các nước đang phát triển hoặc trong quá trình chuyển
đổi. Những nước này thường có nền kinh tế bất ổn định, tỉ lệ lạm phát
cao;giá trị đồng nội tệ giảm liên tục;công chúng thích giữ các tài sản bằng
ngoại tệ nhằm tự phòng ngõa rủi ro giảm giá;phá giá của đồng nội tệ. Đồng
đô la Mỹ hoặc một số đồng ngoại tệ mạnh khác được coi là phương tiện
thanh toán ;cất giữ (được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch hàng ngày)
song hành với đồng nội tệ...Tại Việt Nam; đô la hoá trong nền kinh tế đã
diễn ra trong nhiều năm nay. Giải thích hiện tượng đô la hoá ở Việt Nam
cũng liên quan đến những nguyên nhân nêu trên; tuy nhiên điều đáng chú ý
là một số các nước Châu Mỹ La Tinh và Châu Á (trong đó có Việt Nam)
tình trạng đô la hoá hiện nay tiếp tục tăng ngay cả khi nền kinh tế ổn định;
tỉ lệ giảm phát xảy ra. Đặc biệt ở nước ta, mét xu hướng hoạt động tiền tệ
có tính chất nghịch lý diễn ra trong năm 2000 gây được sự quan tâm đặc
biệt của công luận trước một hiện tượng kinh tế- xã hội không bình thường
trên lĩnh vực hoạt động ngân hàng: đó là; một khối lượng lớn ngoại tệ được
ngân hàng thương mại ở Việt Nam đem gửi ở nước ngoài; trong khi đó nền
kinh tế thiếu vốn; Chính Phủ và các doanh nghiệp phải đi vay vốn ở nước
ngoài.
Vậy; phân tích hiện tượng đô la hoá, nguyên nhân; tác động (mặt
lợi, mặt hại), mức độ như thế nào đến nền kinh tế; những giải pháp khắc
phục nhằm hạn chế tình trạng này ở Việt Nam?
Vấn đề này ngày càng được thu hót bởi sự quan tâm của các nhà
hoạch định chính sách và ngay cả những sinh viên thuộc khối các trường
kinh tế.
1
Là sinh viên năm thứ 2 của trường đại học – khi vừa mới được trang
bị những kiến thức cơ bản nhất về môn Lý Thuyết tiền tệ – ngân hàng) em
muốn vận dụng những thức mà các thầy cô truyền đạt để thể hiện sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực tiễn (học đi đôi với hành ) của bản thân.
Song; là sinh viên năm thứ 2 nên có nhiều hạn chế do mới chỉ tiếp
cận một môn cơ sở Lý thuyết tiền tệ – ngân hàng thậm chí môn chuyên
ngành bổ trợ chưa được nghiên cứu,trình độ nhận thức vấn đề còn chưa
thấu đáo; thiếu tính lôgic và kinh nghiệm do đó;khi trình bày bài viết không
tránh khỏi những suy nghĩ thiếu chín chắn; không xác đáng; lý thuyết
không phù hợp với thực tiễn; rất mong thầy cô và các bạn lượng thứ và góp
ý để đề án của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt bài giảng môn Lý thuyết tiền tệ – ngân hàng cùng với sự tận tình
hết mực của thầy cô trong việc hướng dẫn nghiên cứu đề án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 200...
Sinh viên:
2
NỘI DUNG
I - ĐÔ LA HOÁ - MÉT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm đô la hoá:
Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu xem thế nào gọi là tình trạng
Dollar hoá nền kinh tế.
Thông thường mỗi một quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình,
thực hiện hâud như đầy đủ các chức năng tiền tệ; trừ chức năng tiền tệ –
thanh toán quốc tế;mà không phải đồng tiền nào cũng làm được. Do các
điều kiện chính trị- kinh tế- xã hội- lịch sử cụ thể nên đô la Mỹ (USD);
một loại ngoại tệ mạnh có phạm vi giao dịch rộng lớn nhất thế giới; dần
dần được sử dụng song hành với đồng nội tệ quốc gia; nã thay thế cho
đồng bản tệ một số thậm chí thay thế toàn bộ các chức năng của tiền tệ
theo thông lệ chung tức là làm phương tiện thanh toán (thay thế tiện tệ)
hoặc tích trữ ngoại tệ dưới dạng tài sản (thay thế tài sản) hoặc là việc sử
dụng đồng thời cả hai trường hợp đó. Có thể hiểu nền kinh tế đó bị
“ngoại tệ hoá”hay “đô la hoá” ( trên thế giới hiện nay;đồng USD là đồng
tiền được ưa chuộng nhất; nên thuật ngữ “đô la hoá” cũng được xem
đồng nghĩa với “ngoại tệ hoá”).
Tình trạng này c ã thể được chính phủ các quốc gia đó thừa nhận;
được sử dụng trong chi trả lương; thanh toán mua bán hàng hoá và dịch
vụ cho phép sử dụng đô la Mỹ trong các giao dịch thanh toán nội địa
khác; như Enxanvado; Ecuado; Panama;.... hoặc không chính thức tuyên
bố; nhưng đô la Mỹ được người dân cất giữ và sử dụng rộng rãi ở trong
nước.
Theo giải thích của một số chuyên gia của IMF, Dollar hoá nền
kinh tế đó là tình trạng dân chúng (người dân cư trú ) nắm giữ một tỷ lệ
có ý nghĩa trong cơ cấu tài sản của họ dươí hình thức đồng Dollar. Còng
3
theo nhận xét của IMF đó là đặc điểm chung của các nước đang phát
triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi.
2. Nguồn gốc của hiện tượng đô la hóa:
Theo kinh nghiệm quốc tế thì hiện tượng đô la hoá thương gặp khi
nền kinh tế ở nước đó có tỷ lệ lạm phát cao; sức mua của đồng bản tệ
giảm sut thì người dân phải tìm các công cụ dự trữ giá trị khác; đặc biệt
là các đồng tiền ngoại tệ có uy tín (USD;EURO;JPY...). Song song với
chức năng làm phương tiện cất trữ giá trị, dần dần đồng ngoại tệ có uy
tín sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với đồng nội tệ trong chức năng làm phương
tiện thanh toán cũng như làm đơn vị tính toán(hay thước đo giá trị ).
Các đồng tiền mạnh là những đồng tiền ổn định cả về đối nội và
đối ngoại cũng như thông qua vai trò quốc tế của chóng. Điều này được
thể hiện bằng chỉ số độ tin cậy z . Nhìn từ góc độ của quốc gia có đồng
tiền yếu , thì z có thể được hiểu là tâm lý dự đoán phá giá đồng nội tệ về
lâu dài so với đồng ngoại tệ.
- Như vậy, ngay cả không có tâm lý dự đoán phá giá đồng tiền nội tệ
thì lãi suất của đồng tiền yếu bao giê cũng phải cao hơn lãi suất của
đồng tiền mạnh, điều này được thể hiện bằng phương trình:
I(nội tệ) = I(usd) + z
Đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì z vào
khoảng từ 5 đến 10%/năm. Đối với NHTƯ thì đây là một thông số đánh
giá rất quan trọng trong hoạt động ngắn hạn bởi z chỉ thay đổi được sau
một thời gian tương đối dài. Khi lãi suất ở Mỹ tăng lên 1% thì đòi hỏi lãi
suất ở các nước có đồng tiền yếu phải tăng cao gấp nhiều lần nhằm đối
phó với tình trạng chuyển đổi đồng nội tệ sang USD (vi dụ đối với đồng
Real của Brazin thì giá trị tăng lên là 2,6%/năm). Dó đó điều này cũng
4