Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

oàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10.docx
MIỄN PHÍ
Số trang
70
Kích thước
379.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1610

oàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10.docx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Gi¸m ®èc c«ng ty Ban kiÓm so¸t Phã gi¸m ®èc

phô tr¸ch x©y dùng 2

Phã gi¸m ®èc

phô tr¸ch x©y dùng 1 Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch c¬ khÝ Phßng

KiÓm so¸t

Phßng

KÕ ho¹ch KÕ to¸n Dù ¸n

Phßng

Tæ chøc hµnh chÝnh

Chi nh¸nh

Thµnh phè Hå ChÝ Minh

Nhµ m¸y

XÝ nghiÖp x©y l¾p 4 XÝ nghiÖp x©y l¾p 9 XÝ nghiÖp x©y l¾p 3 XÝ nghiÖp x©y l¾p 8 C¬ khÝ H¶i Phßng XÝ nghiÖp x©y l¾p 12 XÝ nghiÖp x©y l¾p 5 Trung t©m x©y l¾p sè 12 XÝ nghiÖp x©y l¾p 7 Trung t©m thiÕt kÕ kiÕn tróc x©y dùng 1 Trung t©m thiÕt kÕ kiÕn tróc x©y dùng 2 Vật liệu (VL)

Chi phí trực tiếp ( T)

Thuế

(T)

Đơn giá dự thầu

Chi phí chung (C)

Lãi dự kiến (L)

Nhân công (NC)

Máy thi công (MTC)

Trực tiếp phí khác (TT)

Đơn giá công việc A1

Giá dự thầu công trình

Giá dự thầu HM A

Công việc A1

Giá dự thầu HM C

Giá dự thầu HM B

Công việc A2

Công việc A3

số ca máy ĐM loại máy 1 x ĐG ca máy 1

số ca máy ĐM loại máy 2 x ĐG ca máy 2

số ca máy ĐM loại máy i x ĐG ca máy i

VL

NC

MTC

TT

KL định mức VL thứ 1 x Đơn giá VL 1

KL định mức VL thứ 2 x Đơn giá VL 2

KL định mức VL thứ i x Đơn giá VL i

KL định mức VL thứ i x đơn giá VLi

1,5% x (VL+NC+MTC)

Gtt

T

T = VL+NC+MTC+TT

C

T x P

L

(T + C) x R

T + C + L

VAT

10% x Gtt

Gst

Gtt + VAT

Clt

Gst x tỉ lệ quy định

Chuyên đề tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có

những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây

dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận

hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành

mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên

sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất

nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng.

Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của

các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi

doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có

ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh

nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý

để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những doanh nghiệp thường xuyên

trúng thầu cũng luôn phải xem xét lại qui trình đấu thầu và lập giá của mình

bởi vì còn tồn tại nhiều bất cập và tiêu cực.

Qua thực tiễn và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em

nhận thấy, hoạt động dự thầu và lập giá dự thầu của Công ty tuy đã có những

thay đổi tích cực, song vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng tới khả năng tranh

thầu nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Với

mong muốn tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những hạn

chế, tăng hiệu quả của công tác dự thầu của Công ty, em lựa chọn đề

tài:“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng

10” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm

3 phần :

Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10

Phần 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần

Bạch Đằng 10

Phần : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tính

giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Phần 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10

I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch

Đằng 10.

Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước

là cổ đông chi phối) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint Stock Company No.10, có trụ

sở tại số 169 Tây Sơn - Đống Đa -Hà Nội.

Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công

xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải

Phòng, có trụ sở tại xã An Hồng - huyện An Dương - thành phố Hải

Phòng.Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại,

máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật.

Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên

sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng.

Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng

yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ

mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên:

công ty Dụng cụ cơ khí và xây dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản

xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ.

Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây

dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr - TCT và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ

chức lao động- Bộ Xây dựng, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi

tên thành Công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc Tổng công ty Xây dựng

Bạch Đằng.

2

Chuyên đề tốt nghiệp

Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh

tranh, đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng, công ty chuyển từ doanh

nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trực thuộc Tổng công

ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26

tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp

nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà

nước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng,

công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài

khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.

Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở

rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng

tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại thành phố

Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể

là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh số 0203000912

ngày 26/4/2004 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do nhu

cầu mở rộng thị trường, Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn -

Đống Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày

18/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên

mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất

tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định

cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn

thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.

Trong những năm, qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa

củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây

dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh

doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời tìm kiếm giải

quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ

3

Chuyên đề tốt nghiệp

công nhân viên. Công ty đang là một công ty hoạt động kinh doanh có hiệu

quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10

Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây

lắp các công trình xây dựng và công nghiệp.

2.1. Nhiệm vụ:

+ Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang

bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh.

+ Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối kế toán, làm tròn nghĩa

vụ với cấp trên.

+ Tuân thủ đấy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chấp hành và

thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với các chính sách chế độ của nghành ,luật pháp

quốc tế ,luật pháp của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa

vụ đối với Nhà nước .

+ Luôn phải xem khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,

nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị truờng để từ đó đưa ra kế hoạch cải tiến tổ

chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu

cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa .

+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính

phân phối theo lao động tiến lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi

dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ co cán bộ công

nhân viên trong công ty.

2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản:

+ Được phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt Nam và

nước ngoài, được vay vốn từ trong dân và nước ngoài nhằm thực hiện hoạt

động kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà

nước.

+ Được kí kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các

thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp các dịch vụ và

4

Chuyên đề tốt nghiệp

hàng hoá cho các đơn vị này trên cở sở binh đẳng, tự nguyên, hai bên cùng có

lợi.

+ Được đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài theo quy

định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.

+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.

Ngoài ra, công ty có quyền tự do lựa chọn, quyết định các phương thức

kinh doanh cũng như chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàn trong và ngoài

nước. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy tổ

chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu suất kinh doanh cao nhất. Bên

cạnh việc phải tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán, quản lý tài sản...,

Công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các chính sách lương thưởng phù

hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ chính sách do

nhà nước ban hành.

3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những

năm gần đây.

Trong những năm qua, Công ty đó hoạt động theo định hướng vừa cũng

cố, hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng

những công trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh,

thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải

quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV.

Chính vì vậy, công ty đang là một trong những đơn vị làm ăn có hiệu quả

trong Tổng cụng ty xây dựng Bạch Đằng.

5

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty

(Đơn vị : Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

So sánh 05/04 So sánh 06/05

Chênh

lệch %

Chênh

lệch %

1. Giá trị tổng sản lượng 50.687 57.547 60.000 6.860 13,53 2.453 4,26

2. Giá trị xây lắp 41.025 46.365 50.000 5.340 13,02 3.635 7,84

3. Giá trị sản xuất CN 6.369 8.647 10.000 2.278 35,77 1.353 15,65

4. Doanh thu 44.844 49.258 50.001 4.414 9,84 743 1,51

5. Chi phí 52.874 57.365 60.000 4.491 8,49 2.635 4,59

6. Lợi nhuận 358,8 397,7 454,4 38,9 10,84 56,7 14,26

7. Nộp ngân sách 1.025 1.475 1.823 450 43,90 348 23,59

8. Tỷ suất LN/ Chi phí 0,679 0,693 0,757 0,014 2,06 0,064 9,24

9. Tỷ suất LN/ Doanh

thu 0,8 0,807 0,909 0,007 0,88 0,102 12,64

10. Thu nhập BQ 1 lao

động 0,95 1 1,1 0,050 5,26 0,100 10,00

11. Tổng số lao động 498 514 533 16 3,21 19 3,70

12. Tổng vốn KD 15.800 16.600 18.700 800 5,06 2.100 12,65

(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)

Qua bảng kết quả kinh doanh một số năm của Công ty chúng ta thấy

doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng tiêu

thụ được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Lợi nhuận tăng đều

qua các năm. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước được thể

hiện qua chỉ tiêu Nộp ngân sách các năm đều tăng. Việc nâng cao đời sống

cán bộ công nhân viên trong công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân

của người lao động.Cụ thể:

Doanh thu năm 2005 tăng 9,843% so với năm 2004 nhưng năm

2006 Chỉ tiêu này vẫn tăng nhưng chỉ còn là 1,08%. Lợi nhuận năm 2005 tăng

10,842% so với năm 2004, song đến năm 2006 tăng 14,257% so với năm

2005. Công ty đem lại mức nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân

6

Chuyên đề tốt nghiệp

sách hàng năm lên tới hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2006 nộp NSNN 1.823 triệu đồng.

Mức tăng này đạt được là nhờ sự áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp đã

thu hút thêm các khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.

Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một

hướng đi phù hợp với điều kiện mới, để đảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận

cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục

tiêu tồn tại phát triển lâu dài.

4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty.

Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều

sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự

khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản

phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.

Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề

sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh

doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo

và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy

luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế

của nhà nước và Bộ Xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh

thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.

Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty

bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển

kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái

sản xuất mở rộng.

Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất,

công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều

kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn

góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị

trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập, sang năm 2004 chuyển sang

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!