Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Nội dung của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo quy định của bộ luật dân sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ NGỌC HOÀNG ANH
NỘI DUNG CỦA
QUYỀN SỬ DỤNG HẠN CHẾBẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG CỦA
QUYỀN SỬ DỤNG HẠN CHẾ BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH HÙNG
Học viên: LÊ NGỌC HOÀNG ANH
Lớp: Cao học luật, Khóa 3, Lâm Đồng
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn
bộ nội dung trình bày là kết quả do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS Lê Minh Hùng. Luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình
thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Lê Ngọc Hoàng Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT XIN ĐỌC LÀ
BĐS Bất động sản
BĐSLK Bất động sản liền kề
BLDS Bộ luật Dân sự
GCN Giấy chứng nhận
HĐTP Hội đồng thẩm phán
TAND Tòa án nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG CỦAQUYỀN (SỬ
DỤNG HẠN CHẾ) ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ..................................9
1.1. Khái quát về nội dung của quyền (sử dụng hạn chế) đối với bất động sản
liền kề..........................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm bất động sản liền kề .........................................................................9
1.1.2. Khái niệm quyền (sử dụng hạn chế) đối với bất động sản liền kề ..................14
1.1.3. Khái niệm về nội dung của quyền (sử dụng dụng hạn chế) đối với bất động
sản liền kề..................................................................................................................16
1.2. Các quyền năng cụ thể của bên có bất động sản đƣợc hƣởng quyền đối với
bất động sản liền kề.................................................................................................20
1.2.1. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề ........................................................20
1.2.2. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề..22
1.2.3. Quyền cấp nước, thoát nước qua bất động sản liền kề...................................24
1.2.4. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề phục vụ cho tưới tiêu trong canh
tác và sản xuất nông nghiệp......................................................................................25
1.2.5. Các quyền (sử dụng hạn chế) đối với bất động sản liền kề khác nếu pháp luật
có quy định ................................................................................................................26
1.3. Các quyền của bên có bất động sản hƣởng quyền khi thực hiện quyền đối
với bất động sản liền kề ..........................................................................................28
1.3.1. Quyền được sử dụng bất động sản liền kề theo mục đích xác định để bảo đảm
nhu cầu khai thác bất động sản của mình một cách hợp lý ......................................28
1.3.2. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền (sử dụng hạn
chế) đối với bất động sản liền kề ..............................................................................30
1.3.3. Quyền đòi bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền (sử dụng hạn chế) đối với
bất động sản liền kề...................................................................................................31
1.3.4. Quyền đòi lại phần diện tích của lối đi, đường nước bị lấn chiếm.................32
1.4. Các nghĩa vụ của bên có bất động sản hƣởng quyền khi thực hiện quyền
đối với bất động sản liền kề ....................................................................................34
1.4.1. Nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng ...................................................................34
1.4.2. Nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích và trong giới hạn cho phép; không được
lạm quyền ..................................................................................................................36
1.4.3. Nghĩa vụ hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền ......................................................................................................37
1.4.4. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn (lắp đặt cống rãnh, bảo đảm an toàn khi mắc dây
tải điện…)..................................................................................................................38
1.4.5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại các tài sản bị giải tỏa và các tài sản bị hư hỏng
do thực hiện quyền (sử dụng hạn chế) đối với bất động sản liền kề.........................39
Kết Luận Chƣơng 1 ................................................................................................41
CHƢƠNG 2. BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN (SỬ DỤNG HẠN
CHẾ) ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀVÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
...................................................................................................................................42
2.1. Xác định lại tên, thuật ngữ định danh đối với quyền “sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề” cho đúng bản chất.....................................................................44
2.1.1. Quy định về tên của quyền “sử dụng hạn chế bất động sản liền kề” trong Bộ
luật dân sự năm 2005 chưa phù hợp.........................................................................44
2.1.2. Cần sửa đổi tên gọi của “quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề” theo
hướng quy định của Bộ luật dân sự 2015 .................................................................45
2.2. Hoàn thiện hơn các điều luật về các quyền cụ thể đã đƣợc quy định trong
bộ luật dân sự 2015 .................................................................................................45
2.2.1 Quy định về quyền cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề .........................46
2.2.2. Quy định về mắc dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề ....48
2.2.3. Quyền về các nhu cầu hợp lý khác đối với bất động sản liền kề ....................49
2.3. Hƣớng dẫn, giải thích các quy định về việc thực hiện quyền (sử dụng hạn
chế) đối với bất động sản liền kề ............................................................................51
2.3.1. Về vấn đề bồi thường giá trị đất và xác định chiều dài, rộng của lối đi khi
thực hiện quyền mở lối đi qua bất động sản liền kề..................................................52
2.3.2. Sự không rõ ràng trong quy định của pháp luật về nội dung của quyền đối với
bất động sản liền kề và cách thực hiện quyền...........................................................60
2.4. Quy định về đăng ký xác lập quyền (sử dụng hạn chế) đối với bất động sản
liền kề........................................................................................................................63
2.5. Sự thay đổi, điều chỉnh nội dung của quyền đối với bất động sản liền kề
trong quá trình sử dụng..........................................................................................65
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................70
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Pháp luật dân sự của hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa nói chung và pháp
luật dân sự của Việt Nam nói riêng với đặc thù quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý, tuy nhiên Hiến pháp và pháp luật về đất đai
của Việt Nam lại quy định người sử dụng đất có các quyền nhất định đối với đất đai
mà mình đang là chủ sở hữu hợp pháp như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp, thừa kế, quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, bất động sản là đất, công trình xây dựng là vật bất động, việc
khai thác, sử dụng nó lệ thuộc không chỉ ý chí của chủ sở hữu mà còn lệ thuộc rất
nhiều vào các mối quan hệ với các bất động sản khác. Do đặc tính đất đai với tính
chất tự nhiên không thể di dời được, trên thực tế luôn tồn tại một sự thật hiển nhên
là các bất động sản nằm liền kề nhau, tiếp giáp nhau về mặt vị trí, giữa chúng
thường có tường rào, mốc giới, ranh giới ngăn cách hoặc giữa chúng có sự kề cận
gần như không có khoảng cách không gian. Cho nên, vì lợi ích của một hoặc nhiều
chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu bất động sản có thể phải chịu để cho chủ sở hữu
khác khai thác lợi ích từ bất động sản của mình. Nghĩa là, bên cạnh các quyền đối
với bất động sản của mình thì chủ sở hữu còn có một số quyền đối với bất động sản
của chủ sở hữu khác phát sinh trong khuôn khổ nhất định nhằm thực hiện các quyền
đối với bất động sản của mình – quyền đối với bất động sản liền kề. Theo nghĩa
rộng, quyền đối với bất động sản liền kề là một quan hệ pháp luật đặc biệt trong chế
định quyền sở hữu. Với tư cách là quan hệ pháp luật, nó có các yếu tố cấu thành:
chủ thể, khách thể, nội dung, căn cứ phát sinh, chấm dứt…
Các nội dung của quyền này được pháp luật quy định nhằm đảm bảo trật tự
pháp lý, bảo đảm việc khai thác sử dụng bình thường đối với các bất động sản, đảm
bảo sự hài hòa lợi ích giữa các chủ sở hữu bất động sản, giúp phát huy giá trị của các
bất động sản và giúp việc khai thác các tài sản trở nên có hiệu quả. Tuy nhiên, pháp
luật hiện hành vẫn còn nhiều vướng mắc. Các quy định tại các Điều từ 245 đến Điều
256 về bất động sản liền kề của Bộ luật dân sự 2015 (tương ứng từ Điều 273 đến
Điều 279 Bộ luật Dân sự 2005) vẫn còn nhiều bất cập, chưa quy định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu bất động sản liền kề dẫn đến trong thực tiễn rất
khó thực hiện quyền đối với bất động sản của người khác để đảm bảo nhu cầu của
2
mình, kéo theo thực tiễn xét xử của Tòa án đối với những tranh chấp liên quan đến
lĩnh vực này còn nhiều tranh cãi với những quan điểm và ý kiến khác nhau.
Bằng đề tài: ―Nội dung của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
theo quy định của Bộ luật dân sự‖ tác giả mong muốn góp phần lý giải về nội
dung cũng như trong thực tiễn pháp luật và thực tiễn xét xử của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền đối với bất động sản liên kề không còn là một vấn đề mới đối với luật
pháp Việt Nam. Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy có một số công trình nghiên cứu
khá công phu đã làm rõ các khía cạnh pháp lý về Quyền đối với bất động sản liền kề
trong lịch sử phát triển của pháp luật Viêt Nam cụ thể như:
Nhóm đầu tiên và cơ bản nhất nghiên cứu và phân tích một cách khái quát
về quyền đối với bất động sản liền kề đó là Giáo trình luật dân sự.
Nhóm thứ hai tiếp sau đó, là bình luận khoa học, sách chuyên khảo và
những công trình nghiên cứu của các tác giả. Bao gồm:
1/ Nguyễn Ngọc Điện ―Nghiên cứu về tài sản trong luật dân sự Việt Nam‖,
Nhà xuất bản Trẻ, Tp Hồ Chí Minh năm 1999.Một trong những nội dung được
nghiên cứu trong tổng thể công trình là quyền đối với bất động sản liền kề. Do đó,
phạm vi nghiên cứu rộng, chưa tập trung đi sâu vào phần nội dung chi tiết của
quyền. Vì vậy, không thể hiện hết những bất cập của quyền đối với bất động sản
liền kề.
2/ Phạm Công Lạc ―Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề‖, nhà xuất
bản Tư pháp năm 2006. Đây có thể được xem là một trong những công trình nghiên
cứu chuyên sâu về quyền đối với bất động sản liền kề. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của công trình này bao quát nhiều vấn đề, bao gồm tất cả các nội dung liên
quan đến quyền đối với bất động sản liền kề. Do đó, công trình này vẫn chưa đi sâu
vào phần nội dung của quyền đối với bất động sản liền kề để tìm ra những vướng
mắc khó khăn đối với phần nộ dung của quyền được.
3/ Hoàng Thế Liên “Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005”, Tập 1, Bộ Tư
Pháp, Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Đối với công trình
3
này, tác giả chỉ đi sâu phân tích, bình luận những Điều luật quy định về quyền đối
với bất động sản liền kề được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra, tác giả
không nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn đối với phần nội dung của quyền đối với bất
động sản liền kề mà Bộ luật Dân sự 2005 không đề cập đến. Do vậy, công trình
nghiên cứu này vẫn chưa nêu ra những bất cập, hạn chế đối với nội dung của quyền
đối với bất động sản liền kề.
Nhóm thứ ba bao gồm các bài tạp chí chuyên khảo như:
Nguyễn Ngọc Điện “Cấu trúc kỹ thuật của hệ thống pháp luật sở hữu bất
động sản Việt Nam: Một góc nhìn Pháp”, 2007, Tạo chí Nghiên cứu lập pháp, số
6/2007, trang 18-24. Trong chuyên đề này tác giả chỉ mới giới thiệu sơ lược về chế
độ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quan hệ láng giềng của Bộ luật dân sự Pháp
và Bộ luật dân sự Việt Nam, so sánh những điểm tương đồng của hai hệ thống pháp
luật, tác giả đã chỉ ra điểm thú vị của Bộ luật dân sự Việt Nam về các quy định của
bất động sản trong quan hệ láng giềng là xây dựng trong khung cảnh của một hệ
thống pháp lý thừa nhận sở hữu toàn dân về đất đai. Tuy nhiên tác giả chưa đề cặp
đến những vướng mắc, bất cập trong nội dung quy định về quyền sử dụng hạn chế
bất động sản liền kề trong pháp luật hiện hành.
Lê Thị Thu Hà “Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề”, Tạp chí Tòa án
nhân dân kỳ II, số 10, tháng 5/2008, trang 31-33. Tác giả đã đưa ra phân tích một
vụ án trong thực tiễn xét xử của Tòa án, theo đó trên cơ sở các quy định của Bộ luật
dân sự 2005, cụ thể là Điều 275 tác giả đã đưa ra phân tích những đặc điểm về
quyền mở lối đi qua bất động sản liền kề. Từ đó tác giả cũng chỉ ra những bất cập
trong thực tiễn xét xử đối với những vụ án có tranh chấp liên quan đến quyền sử
dụng hạn chế bất động sản liền kề. Trong thực tiễn một số trường hợp các bên
đương sự không thể thỏa thuận được với nhau về việc xác lập quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề thì Tòa án buộc chủ sở hữu bất động sản phục vụ phải bán
hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu và quyền sử dụng cho chủ sở hữu bất động sản
thụ hưởng là trái với quy định pháp luật. Đây là một trong những vấn đề gây nhiều
tranh cãi trong thực tế xét xử của Tòa án, dẫn đến việc khiếu nại kéo dài của đương
sự. Tác giải đã nêu ra được thực trạng bất hợp lý trong việc thực tế áp dụng pháp
luật của Tòa án đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất
4
động sản liền kề, tác giả cũng nêu lên được tầm quan trọng của việc cập nhật những
quy định pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Tuy nhiên tác
giả vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết những bất cập hiện nay một cách thiết
thực và triệt để nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản
liền kề trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam và kể cả trong thực tiễn xét xử
hiện nay.
Phạm Công Lạc “Căn cứ phát sinh và chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề” TS Luật học, Trường Đại Học Luật Hà Nội, trang 261-269. Tác
giả đã đưa ra những bất cập vướng mắc của vấn đề nhưng chưa đưa ra hướng giải
quyết cụ thể chỉ mới định hướng những vấn đề mà pháp luật cần điều chỉnh tuy
nhiên chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật một cách triệt để nhằm giải quyết
tận gốc vấn đề đang phát sinh.
Phạm Công Lạc, “Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề”, luận án
tiến sỹ luật học, Hà Nội 2002. Đối với luận án này phạm vi nghiên cứu của tác giả
chủ yếu là tập trung phân tích lịch sử hình thành, phát triển của quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề, xây dựng khái niệm bất động sản, bất động sản liền kề,
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, các căn cứ xác lập của quyền sử dụng
hạn chế bất động sản liền kề và các chế định liên quan trong Bộ luật dân sự 1995,
đồng thời so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới từ đó đưa ra những
kiến nghị hoàn thiện pháp luật đóng góp cho việc hoàn thiện Bộ luật dân sự 1995.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề là một vấn đề còn nhiều tranh cãi đối
với khoa học pháp lý. Luận án của tác giả đã góp phần hoàn thiện hơn chế định này
trong công cuộc sửa đổi bổ sung Bộ luật dân sự 1995. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa
khái quát hết được nội dung cụ thể của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề,
chưa giải quyết được những bất cập liên quan đến nội dung của quyền này.
Phạm Công Lạc “Quan niệm về bất động sản và động sản trong luật dân sự
một số nước”, Tạp chí Luật học số 4/2004, trang 249-254. Trong chuyên đề này tác
giả đưa ra quá trình hình thành và phát triển về quan niệm bất động sản của các
nước trên thế giới theo từng giai đoạn của thời gian chưa đề cặp đến quy định của
pháp luật trong vấn đề này.
5
Phạm Công Lạc “Địa dịch theo pháp luật một số nước”, Tạp chí Luật học số
66, trang 255-260. Tác giả đã nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát trển của chế
định địa dịch, rút ra kinh nghiệm cho việc áp dụng thực tế chế định này ở các nước
bắt đầu và nghiên cứu về quyền sử dụng hạn chế bất động sản trong pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào vấn đề nội dung của quyền sử dụng hạn
chế bất động sản nên quy định như thế nào là phù hợp thực tiễn hiện nay.
Nguyễn Thị Mân ―Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề thực trạng áp
dụng pháp luật và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7/2012,
trang 28-32. Nguyễn Thị Minh Phượng ―Chế độ pháp lý đối với địa dịch trong pháp
luật Việt Nam và kiến nghị hướng hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân dân số
24/2012, trang 7-19. Cả hai bài viết đều đề cấp đến một phần nhỏ của quyền đối với
bất động sản liền kề. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu về mặt lý luận đối với những
quy định hiện hành và đưa ra những kiến nghị giải quyết vướng mắc. Vì vậy, đối
với phần nội dung của quyền đối với bất động sản liền kề tác giả chưa nghiên cứu
chuyên sâu và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật có liên quan.
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến
quyền đối với bất động sản liền kề, lịch sử phát triển của quy định về quyền đối với
bất động sản liền kề, những bất cập và hạn chế cũng như kiến nghị khoa học hoàn
thiện quy định này. Đây là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, là nguồn nhận thức
cơ bản giúp cho tác giả định hướng được việc nghiên cúu đề tài của mình, tuy nhiên
những công trình trên chỉ mới đề cặp đến quy định về lịch sử hình thành và phát
triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề của luật pháp Việt Nam và của
các nước Xã hội chủ nghĩa khác, so sánh sự tương đồng trong pháp luật của một số
nước trên thế giới mà chưa đi sâu vào quy định nội dung chi tiết cụ thể quyền đối
với bất động sản liền kề, đã đưa ra những bất cập trong thực tiễn nhưng chưa đề
xuất giải quyết vấn đề một cách triệt để. Chưa đưa ra được phương pháp hoàn thiện
cho nội dung của quyền đối với bất động sản kiền kề trong thực tiễn áp dụng.
Bên cạnh đó, vào thời điểm tác giả chọn đề tài nghiên cứu này, BLDS 2005
vẫn đang còn có hiệu lực thi hành. Do đó, tác giả dự kiến có rất nhiều nội dung
vướng mắc và bất cập để phân tích để đưa ra các giải pháp, phương hướng hoàn
thiện pháp luật. Tuy nhiên, đến nay, BLDS 2015 vừa được thông qua, đối với nội