Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Những thành công ban đầu trong việc giải quyết việc làm ở nước ta
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời nói đầu
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kì , nhiều xã hội .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của các xã hội hiện đại . Tỷ lệ thất nghiệp cao
nó trực tiếp hay gián tiếp tác động tới mọi mặt đời sống xã hội .
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị lãng phí , thu nhập của người dân
bị giảm sút . Về mặt kinh tế , mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với tỷ lệ sản
lượng bị bỏ đi hoặc không sản xuất . Về mặt xã hội , thất nghiệp gây ra những
tổn thất về người , xã hội , tâm lý nặng nề .
Mặc dù , thất nghiệp gây ra những hậu quả xấu đối với xã hội nhưng đòi hỏi
một xã hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó khăn , mà các chính sách ,
các biện pháp của Chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đúng
bằng thất nghiệp tự nhiên . Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được áp dụng ở mỗi quốc
gia khác nhau , có thể không bằng nhau như ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 5 -
6% , Nhật tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 3 - 4% …
Đối với nước ta là một nước có dân số đông thì vấn đề việc làm cho người lao
động đang gặp rất nhiều khó khăn , đặc biệt là những vùng ở nông thôn . Việc
giải quyết việc làm đang là vân đề bức xúc của toàn xã hội . Trong bài viết này
em muốn làm rõ thêm vấn đề " Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc
làm " . Do lượng kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của em sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót mong cô hướng dẫn và bổ sung thêm để bài viết sau
em có thể thực hiện tốt hơn.
1
I. CÁC LÝ THUYẾT VỀ THẤT NGHIỆP
1. Các khái niệm về thất nghiệp.
Trong thực tế, không phải mọi người đều muốn có việc làm . Vì vậy
không thể nói rằng những người không có việc làm đều là những người thất
nghiệp. Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất n ghiệp,chúng ta cần
phải phân biệt một số khái niệm sau:
Nhữn
g người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền
lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
Lực
lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có hoặc chưa có việc
làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người
có việc là những người đang làm trong các cơ sở kinh tế,văn hoá, xẵ hội,trong
lực lượng vũ trang và trong các cơ quan nhà nước ...
Người
thất nghiệp là những người hiện chưa có việc nhưng mong muốn và đang tìm
kiếm việc làm.
Ngoài
những người có việc làm và thất nghiệp,những người còn lại trong độ tuổi lao
động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm
người về hưu, đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao
động do đau ốm, tàn tật...và một phận không muốn tìm việc làm với những lý
do khác nhau.
2. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm(%) số người thất nghiệp so với tổng số
ngừơi trong lực lượng lao động.
2